Bản án số 28/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu: | 28/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 28/2025/DS-PT
Ngày 11/4/2025
“V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Ngọc Thức
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Thuỷ và bà Nguyễn Thanh Hương
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Hồng Phong - Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Hồng Hải Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tuyên Quang xét xử phc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 46/2024/TLPT
DS, ngày 19 tháng 11 năm 2024, v việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS - ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số: 55/2024/QĐ-PT, ngày 28
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Mai Thị C, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện
C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
- Bị đơn: Ông Mai Quang C1, sinh năm 1960 và bà Mã Thị N, sinh năm
1961; Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Mai Quang C1,
bà Mã Thị N: Ông Ma Ngọc K- Văn phòng Luật sư Ngọc K (thực hiện theo diện
trợ giúp pháp lý), có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Mai Quang B, sinh năm 1975. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện C,
tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
2. Anh Mai Hùng C2, sinh năm 1981. Địa chỉ: Thôn F, xã P, thành phố P,
tỉnh Hà Nam (vắng mặt)
3. Anh Mai Quang Việt H, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn F, xã P, thành
phố P, tỉnh Hà Nam (vắng mặt).
4. Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1957. Địa chỉ: Thôn F, xã P, thành phố P,
tỉnh Hà Nam (vắng mặt).
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị N1, anh Mai Hùng C2, anh
Mai Quang Việt H: Bà Mai Thị C, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện
C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
5. Công ty TNHH L (Do ông Phạm Anh T- Chức vụ Giám đốc- là đại diện
theo pháp luật). Địa chỉ: Tổ dân phố V, thị trấn V, huyện C, tỉnh Tuyên Quang
(vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt).
6. Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Mai Quang C1
và bà Mã Thị N là Luật sư Ma Ngọc K (có mặt).
Người kháng cáo: Bị đơn ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có
quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
bà Mai Thị C trình bày:
Cụ Mai Quang N2, sinh năm 1936 và cụ Trần Thị B1, sinh năm 1933 chung
sống với nhau từ năm 1950, sinh được 05 người con là Mai Quang T1, sinh năm
1956; Mai Quang C1, sinh năm 1960; Mai Thị C, sinh năm 1971, Mai Quang B,
sinh năm 1975 và Mai Quang N3 (chết từ nhỏ do bị bệnh), cụ N2 và cụ B1 không
có người con nào khác.
Năm 2009 cụ N2 chết không để lại di chc, có để lại khối tài sản chung giữa
cụ N2 và cụ B1 là diện tích đất ở khoảng 1.500m
2
, ngôi nhà cấp 4, 20 cây nhãn
cổ thụ, 05 cây xoan to khoảng 100 vanh trên diện tích đất ở. Ngoài ra còn có
14.400m
2
diện tích đất rừng sản xuất và tài sản trên đất rừng gồm các cây mỡ và
cây keo. Sau khi cụ N4, cụ B1 trực tiếp quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản mà không
có ai tranh chấp. Cụ B1 sống một mình, không ở chung với người con nào cho
đến tháng 8 năm 2019 ông B đón cụ B1 v ở cùng ông gia đình ông B tại thôn Đ,
xã Y, huyện C đến tháng 5 năm 2021 cụ B1 ốm nặng và chết. Khi cụ B1 chết đã
để lại toàn bộ các tài sản là diện tích đất ở, diện tích đất rừng sản xuất và toàn bộ
tài sản trên đất như đã nêu trên.
Tháng 8/2021 bà C có đến UBND xã Y, huyện C làm thủ tục xin cấp giấy
chứng tử của cụ B1 thì ông C2 - cán bộ tư pháp xã Y có nói lại với bà C khoảng
tháng 5/2021 bà Mã Thị N có gọi điện thoại nói chuyện với ông C2, đ nghị ông
C2 xuống bệnh viện T2 làm chứng việc cụ B1 lập di chc để lại đất rừng và các
tài sản trên đất rừng cho ông C1 và ông B mỗi người một nửa nhưng ông C2
không đi do không có sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã Y, huyện C.
Khoảng tháng 7, tháng 8 năm 2021 theo giấy mời của ông H1 - Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Chiêm Hóa kết hợp cùng UBND xã Y mời bà
C và bà N đến làm việc. Trong buổi làm việc bà Mã Thị N có cung cấp cho xã
bản di chc đánh máy có chữ ký của ông Phạm H2, ông Lại Hợp Đ và ông Bùi
Văn H3, có chữ ký của cụ B1 và vân tay của cụ B1, bà C cho rằng chữ ký và vân
tay không phải của cụ B1 ký và điểm chỉ, bản di chc này không hợp pháp. Hiện
nay, di chc do bà Mã Thị N quản lý.
Bà C yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ N2, cụ B1 theo quy định của pháp
luật, chia cho 04 người gồm bà C, ông C1, ông B, các con của ông T1 là cháu H,
3
cháu C2, vợ của ông T1 là bà N1, chia theo hiện vật gồm đất ở 1.500m
2
chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, tài sản trên đất ở và đất trồng cây lâu
năm, tại thôn Đ, xã Y, huyện C; diện tích đất rừng sản xuất mà cụ B1 để lại là
14.400m
2
đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất số 24 tờ bản đồ số 280, địa
chỉ tại N, xã Y, huyện C. Hiện nay, đất ở và tài sản trên đất do ông B quản lý toàn
bộ, trong phần diện tích đất rừng 14.400m
2
thì bà Mã Thị N đang quản lý 5700m
2
diện tích đất rừng sản xuất và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất rừng sản xuất
bà N đang cất giữ, còn phần diện tích đất rừng sản xuất còn lại do ông B quản lý.
Tại bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Mai Quang C1 bày:
Ông là con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) và cụ Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Cụ N2 và cụ B1 có 05 người con gồm: Mai Quang
T1 (chết năm 2014), anh Mai Quang N3 (chết khoảng năm 1998, chưa có vợ,
con), bà Mai Thị C, ông Mai Quang B và ông C1.
Cụ N2 chết không để lại di chc, còn cụ B1 chết có để lại di chc v phần
đất rừng sản xuất cho ông Mai Quang C1 và ông Mai Quang B. Ngoài ra không
có giấy tờ gì để lại cho ai hết.
Năm 1980 cụ N2 và cụ B1 có tài sản ở Hà Nam đã cho ông Mai Quang T1
gồm: “Nhà, ao, vườn, đất ở” tại xóm F, xã P, huyện K, tỉnh Hà Nam.
Năm 1996 cụ N2, cụ B1 có cho bà C đất ở tại thôn Đ, xã Y, huyện C; diện
tích, vị trí của thửa đất đó tách biệt với thửa đất đang đ nghị chia di sản thừa kế
hiện nay. Vào năm 1998 khi Nhà nước mở đường đi qua diện tích nhà của bà C
thì bà C đã được Nhà nước đn bù toàn bộ diện tích đất này.
Năm 1999 cụ N2, cụ B1 thấy bà C không có đất ở nên lại chia tiếp cho bà C
đất ở và đất canh tác, vị trí thửa đất giáp với phần đất đang yêu cầu chia di sản
thừa kế hiện nay.
Sau khi cụ N2 chết có để lại khối tài sản chung vợ chồng giữa cụ N2 và cụ
B1 là đất ở và nhà trên đất là nhà xây cấp 4, đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất hay chưa, diện tích bao nhiêu thì ông C1 không biết, còn diện
tích 14.400m
2
đất rừng sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
đứng tên cụ N2 và cụ B1 toàn bộ di sản đất rừng sau khi cụ N2 chết thì cụ B1 là
người trực tiếp quản lý, sử dụng, các con đu nhất trí cho cụ B1 là người sử dụng
toàn bộ đất rừng này, các con không ai yêu cầu chia di sản phần đất rừng này và
được công nhận trong Bản án phc thẩm số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang.
Đến năm 2021 cụ B1 chết, trước khi cụ B1 chết có để lại di chc đánh máy
in trên khổ giấy A4, di chc có chữ ký của hai người làm chứng trong thôn T, xã
Y, huyện C tên là ông Lại Hợp Đ và ông Phạm H2 ký tên và ông Bùi Văn H3 là
Trưởng thôn ký tên trong văn bản di chc, cụ B1 ký tên và điểm chỉ.
Diện tích đất ở và đất lin k với đất ở hiện nay do ông Mai Quang B quản
lý. Diện tích đất rừng sản xuất cụ B1 để lại theo di chc đã được chia cho ông C1
và ông Mai Quang B sử dụng.
Tài sản trên đất rừng theo Bảnán số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang thì cụ B1 phải trả cho bà C số tin là 13.801.700đ là tin
cây bà C trồng trên đất của cụ B1 nhưng cụ B1 không có tin nên ông C1 và vợ
ông C1 (bà N) tự nguyện trả số tin này cho bà C, việc trả tin cho bà C có sự
4
chứng kiến của ông Mai Quang B và bà Phạm Thị H4. Vậy nên cây trên đất và
phần đất rừng của cụ B1 đã chia cho ông C1 là của ông C1, ông C1 không đồng
ý đưa số cây này vào chia di sản thừa kế.
Hiện nay, ông Mai Quang B là người đang giữ đất ở và nhà cấp 4 của cụ B1
để lại, trong đó ngoài ngôi nhà cấp 4 còn có ngôi điện thờ, bếp, cây hương, một
ngôi mộ của ông Mai Quang N3. Diện tích đất rừng 14.400m
2
đã chia cho ông
Mai Quang B 7.200m
2
và ông C1 7.200m
2
. Nhưng thực tế hiện nay bà N đang
quản lý 5.723m
2
theo biên bản v việc giao nhận tài sản thi hành án ngày
02/12/2021, còn lại 1.477m
2
đất rừng do ông C1 quản lý.
Việc bà Mai Thị C kiện ông C1 và vợ ông C1 là bà Mã Thị N yêu cầu chia
di sản thừa kế, ông C1 không nhất trí. Vì đất ở đã chia cho bà C và ông B từ năm
1999. Còn đất rừng đã chia theo di chc năm 2021 chia cho ông B và ông C1 nên
ông không nhất trí chia đất rừng và tài sản trên đất rừng. Phần đất ở và ngôi nhà
cấp 4 do hiện nay ông B đang quản lý, sử dụng để thờ cng tổ tiên nên ông C1
không nhất trí chia và để lại toàn bộ cho anh B là người thờ cng tổ tiên.
Tại bản khai, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Mã Thị N trình bày:
Bà N là vợ của ông Mai Quang C1, khoảng năm 1980 bà N và ông C1 ra ở
riêng trên đất do hai vợ chồng bà N khai phá tại thôn Đ, xã Y, huyện C. Ông Mai
Quang C1 là con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) cụ bà Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Bố chồng bà là cụ Mai Quang N2 chết không để lại
di chc.
Năm 1980 cụ N2 và cụ B1 có tài sản ở tỉnh Hà Nam đã cho ông Mai Quang
T1 (anh trai ông C1) gồm: Nhà, ao, vườn, đất ở tại xóm F, xã P, huyện K, tỉnh
Hà Nam.
Năm 1996 cụ N2 và cụ B1 có cho bà C đất ở tại thôn Đ, xã Y, huyện C, diện
tích, vị trí của thửa đất đó tách biệt với thửa đất đang đ nghị chia di sản thừa kế
hiện nay. Vào năm 1998 khi Nhà nước mở đường thì bà C đã được đn bù toàn
bộ diện tích đất này.
Năm 1999 cụ N2 và cụ B1 lại chia tiếp cho bà C đất ở, vị trí thửa đất giáp
với phần đất đang yêu cầu chia di sản thừa kế hiện nay.
Sau khi cụ N2 chết thì có tài sản chung vợ chồng giữa cụ N2 và cụ B1 là đất
ở và nhà trên đất là nhà xây cấp 4, đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất hay chưa, diện tích bao nhiêu thì bà N không biết, còn diện tích 14.400m
2
đất rừng sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đứng tên cụ
N2 và cụ B1 toàn bộ di sản này sau khi cụ N2 chết thì cụ B1 là người trực tiếp
quản lý, sử dụng, các con đu nhất trí để cụ B1 là người sử dụng toàn bộ đất rừng
này, các con không ai yêu cầu chia di sản phần đất rừng này được công nhận trong
Bản án số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Đến năm 2021 cụ B1 chết, có để lại di chc đánh máy in trên khổ giấy A4,
di chc có chữ ký của hai người làm chứng trong thôn T, xã Y, huyện C là ông
Lại Hợp Đ và ông Phạm H2 ký tên và ông Bùi Văn H3 là Trưởng thôn Đầu Cầu,
xã Y ký tên trong văn bản di chc, cụ B1 ký tên và điểm chỉ.
Diện tích đất ở và đất trồng cây lâu năm lin k đất ở hiện nay do ông Mai
Quang B quản lý. Diện tích đất rừng sản xuất cụ B1 để lại theo di chc đã được
chia cho ông Mai Quang C1 và Mai Quang B sử dụng.
5
Tài sản trên đất theo bản án số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh
Tuyên Quang cụ B1 phải trả cho bà C số tin là 13.801.700 đồng là tin cây bà C
trồng trên đất của cụ B1 nhưng cụ B1 không có tin nên bà N phải bỏ số tin này
trả cho bà C. Vậy nên cây trên đất của cụ B1 là của bà N, bà N không đồng ý đưa
số cây này vào chia di sản thừa kế vì lí do đây là tài sản của bà N và vụ án chưa
giải quyết xong.
Hiện nay, ông Mai Quang B là người đang quản lý đất ở và nhà cấp 4. Diện
tích đất rừng 14.400m
2
đã chia cho Mai Quang B 7.200m
2
và Mai Quang C1
7.200m
2
, thực tế hiện nay bà N đang quản lý 5.723m
2
theo biên bản v việc giao
nhận tài sản thi hành án ngày 02/12/2021, còn ông C1 quản lý 1.477m
2
.
Việc bà Mai Thị C kiện ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N yêu cầu chia di
sản thừa kế, bà không nhất trí. Vì đất ở đã chia cho bà C và ông B từ năm 1999.
Còn đất rừng đã chia theo di chc năm 2021 chia cho ông B và ông C1. Bà N
không nhất trí chia di sản thừa kế phần đất ở và nhà ở vì hiện nay ông B đang
quản lý, sử dụng để thờ cng tổ tiên.
Tại biên bản lấy lời khai, trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B trình bày:
Ông B là con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) và cụ Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Cụ N2 chết không để lại di chc, cụ B1 chết có để lại
di chc v phần đất rừng sản xuất cho ông B và ông Mai Quang C1. Ngoài ra
không có giấy tờ gì khác.
Cụ N2 lên sinh sống tại xã Y, huyện C từ năm 1970, năm 1980 cụ N2 v quê
đưa cả gia đình (trừ ông Mai Quang T1 đã lấy vợ nên ở lại quê tại xóm F, xã P,
huyện K, tỉnh Hà Nam) lên sinh sống tại thôn Đ, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên
Quang. Khi cụ N2 và cụ B1 lên đây có mua lại đất của lâm sản và khai phá thêm
đất ở và đất tăng gia sản xuất. Đất ở và đất canh tác sử dụng ổn định đến nay và
không có tranh chấp với bất kỳ ai.
Năm 1980 cụ N2, cụ B1 cho ông Mai Quang T1 khối tài sản gồm nhà cấp 4
và hoa màu, hai ao cá tại xóm F, xã P, huyện K, tỉnh Hà Nam. Cùng năm này cụ
N2, cụ B1 có cho ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N ra ở riêng, cho đất ở và đất
canh tác tại thôn Đ, xã Y, huyện C. Còn ông B và bà C còn nhỏ nên vẫn ở cùng
cụ N2, cụ B1.
Năm 1994 bà Mai Thị C đi lấy chồng, chồng của bà C là ông Đặng Văn G,
bà C, ông G xuống nhà bè ở được 01 năm thì cụ N2, cụ B1 cho mảnh vườn mía
để làm nhà sinh sống. Đến năm 1999 Nhà nước mở Quốc lộ B làm đường đi qua
nhà của bà C và ông G nên đã được đn bù. Do thấy bà C và ông G không có đất
ở nên cụ N2, cụ B1 lại cho đất ở vườn mía khu vực bờ sông (sông G) và đất sản
xuất để trồng hoa màu.
Năm 2012 bà C và ông G được đn bù do Nhà nước làm đập thủy điện C3
và chuyển lên khu đất làm hoa màu trước đây cụ N2, cụ B1 cho để làm nhà ở cho
đến hiện nay.
Năm 2009 cụ N2 chết không để lại di chc, có để lại khối tài sản chung giữa
cụ N2, cụ B1 là đất ở, diện tích đất ở là bao nhiêu thì ông B không nắm được và
ngôi nhà cấp 4 trên đất. Ngoài ra còn có 14.400m
2
đất rừng sản xuất do cụ B1 trực
tiếp quản lý, sử dụng và không người con nào có tranh chấp, các con đồng ý cho
6
cụ B1 sử dụng hết khối tài sản đó.
Đến năm 2010 cụ B1 già yếu nên đã quyết định v ở với ông B cho đến khi
cụ B1 chết. Khi còn sống, cụ B1 có cho ông B đất ở là đất trước đây cụ N2 chết
để lại cho cụ B1, ông B đã làm hàng rào ngăn cách phần đất ở cụ B1 cho ông B
(hiện nay là mảnh đất mà bà C đang tranh chấp yêu cầu chia thừa kế tài sản).
Ngoài ra cụ B1 còn cho ông B diện tích đất đất rừng sản xuất là 7.200m
2
ông B
đã sử dụng từ năm cụ B1 cho để trồng cây keo, cây mỡ. Đến năm 2013 ông B
tiếp tục trồng đợt hai cây keo và cây mỡ không có anh chị nào thắc mắc hay tranh
chấp gì.
Cụ B1 chết năm 2021, có để lại di chc chia phần đất rừng sản xuất cho ông
B và ông Mai Quang C1 mỗi người một nửa là 7.200m
2
. Đất này ông B và ông
C1 đu sử dụng canh tác trồng cây lâu năm gồm cây mỡ, cây keo. Đối với phần
cây xoan mà bà C trước đây đã trồng trên diện tích rừng của cụ B1 thì tại Bản án
số 46 ngày 13/11/2020 cụ B1 phải trả lại cho bà C số tin 13.801.700 đồng, do cụ
B1 không có tin trả nên bà N và ông C1 đã trả cho bà C số tin trên, ông B là
người chứng kiến việc bà N và ông C1 thực hiện trả tin cho bà C. Còn phần đất
ở và nhà cấp 4 cụ B1 không để lại di chc vì ông B là con t, cụ B1 ở với ông B
nên đã cho ông B khi còn sống, cho bằng miệng không viết giấy tờ gì. Việc cụ B1
cho ông B đất và nhà ở cấp 4 này có sự chứng kiến của Trưởng thôn Đầu Cầu, xã
Y, huyện C là ông Bùi Văn H3, và người dân trong thôn Đ đu biết gồm bà Đ1,
bà Vân H5, bà Q, ông Q1 đu sinh sống tại thôn Đ, xã Y. Đất ở cụ B1 cho ông B
diện tích là bao nhiêu thì ông B không nắm được, ông B chỉ biết sử dụng theo
phong tục tại địa phương và không có xảy ra tranh chấp gì với ai.
Việc bà Mai Thị C kiện ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N yêu cầu chia di
sản thừa kế, ông B không nhất trí vì bà C đã được chia đất ở và vườn để canh tác
sản xuất. Đối với yêu cầu chia di sản thừa kế v đất ở và nhà cấp 4 của cụ B1 thì
ông B không nhất trí chia, vì cụ B1 đã cho ông B khi cụ B1 còn sống. Mảnh đất
này hiện vẫn còn mộ của anh trai ông B vậy nên ông B sử dụng, quản lý làm nơi
thờ cng tổ tiên. Còn phần đất rừng ông B cũng không nhất trí chia vì cụ B1 đã
làm di chc chia cho ông B và ông C1 mỗi người một nửa, các cây trên đất ông B
không nhất trí chia vì là cây do ông B trồng và một phần cây do bà N và ông C1
đã trả tin cho bà C.
Tại biên bản lấy lời khai, trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N1, anh Mai Quang Việt H, anh Mai Hùng
C2 (do bà Mai Thị C làm đại diện theo ủy quyền) trình bày:
Nhất trí với yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Mai Thị C, đối với khối di
sản thừa kế do cụ N2, cụ B1 để lại. Nếu được chia di sản thừa kế thì bà N1, anh
H, anh C2 nhận khối tài sản được chia.
Tại biên bản lấy lời khai, quan điểm trong quá trình giải quyết vụ án người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH L (Do ông Phạm Anh T- chức vụ
Giám đốc- là đại diện theo pháp luật) trình bày:
Căn cứ bản đồ giao đất, cho thuê đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất
của Công ty TNHH L tại tờ bản đồ số 3, xã Y, huyện C thì phần diện tích 1.897,2
m
2
được mô tả trong sơ đồ trích đo hiện trạng thửa đất đang tranh chấp giữa bà
Mai Thị C và ông Mai Quang C1 nằm trong thửa 221, thuộc quyn sử dụng, quản
7
lý của Công ty nhưng trên thực tế hộ gia đình đang canh tác. Đây là diện tích khe
đá nên Công ty chưa sử dụng đến, hộ gia đình tận dụng để trồng cây tạm thời thì
Công ty vẫn nhất trí nhưng v mặt pháp lý diện tích này vẫn thuộc quyn quản lý,
sử dụng của Công ty. Công ty không nhất trí cho hộ gia đình diện tích đất 1.897,2
m
2
này.
Đối với các cạnh khác của thửa đất đang có tranh chấp chia di sản thừa kế
hiện không có tranh chấp v ranh giới với diện tích đất thuộc quản lý, sử dụng của
Công ty. Do điu kiện công việc, công tác nên đại diện cho Công ty không bố trí
thời gian tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên tại biên bản
lấy lời khai, đại diện Công ty đ nghị Tòa án ghi nhận ý kiến đ nghị giải quyết
và đ nghị xét xử vắng mặt Công ty.
Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa ra Quyết định trưng cầu giám định số
04/2022/QĐ-TCGĐ và Quyết định số 08/2022/QĐ-TCGĐ trưng cầu Phòng K1
Công an tỉnh T thực hiện giám định: Chữ ký, điểm chỉ của cụ Trần Thị B1 trong
bản di chc lập ngày 16/4/2021 với các mẫu so sánh. Tại Văn bản số 970/GĐ-
KTHS ngày 22/8/2022 và Văn bản số 540/GĐ-KTHS ngày 09/9/2022 Phòng K1
Công an tỉnh T v việc từ chối giám định: Chữ ký cần giám định trên các tài liệu
giám định đặc điểm ít, không ổn định, không đủ cơ sở để giám định, kết luận;
Hình in dấu vân tay (điểm chỉ tay) trên tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M2 và M4 bị
mờ, nhòe, không phản ánh đầy đủ các đặc điểm của đường vân tay, không đủ điu
kiện để làm mẫu so sánh; qua nghiên cứu dấu vết đường vân trên tài liệu thấy
đường vân in trên mẫu cần giám định thể hiện không rõ đặc điểm.
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ xác định các thửa đất nguyên đơn yêu
cầu chia di sản thừa kế có diện tích như sau:
- Thửa đất ở và đất trồng cây lâu năm, kết quả đo đạc xác định diện tích thực
tế sử dụng là 3.737m
2
(Thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất). Kết quả xác minh tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện C cho thấy
trong 3.737m
2
đất này có 109,9m
2
bị chồng với thửa số 68, số tờ bản đồ thu hồi
số 06, diện tích này đã bị thu hồi, không thuộc quyn sử dụng của hộ gia đình theo
Quyết định 249/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND huyện C v việc thu hồi
đất xây dựng công trình Nhà máy C3 tại xã Y, huyện C (H: Vùng ngập lòng hồ).
- Thửa đất rừng sản xuất được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số
AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 và bà Trần
Thị B1”, kết quả đo đạc diện tích sử dụng thực tế sau khi trừ diện tích chồng lấn
với đất của Công ty TNHH L và diện tích khu mộ 259,3 m
2
của gia đình thì diện
tích thửa đất là 10.953,9m
2
.
Tại biên bản định giá tài sản ngày 29/7/2024, Hội đồng định giá tài sản
kết luận:
1. V đất: Giá trị 284.658.700 đồng.
+ 01 thửa đất ở ven Quốc lộ B: diện tích 200 m2 x 110.000đ/m2 =
22.000.000 đồng;
+ 01 thửa đất trồng cây lâu năm (lin k đất ở): diện tích 3.537 m2 x
34.000đ/m2 = 120.258.000 đồng;
+ Đất rừng sản xuất khu vực III vị trí I: diện tích 10.953,9 m2 x 13.000
đồng/m2 = 142.400.700 đồng.
8
2. Các tài sản trên đất: Giá trị 209.112.104 đồng.
Tổng giá trị đất và tài sản trên đất là: 493.770.804 đồng (Bốn trăm chín mươi
ba triệu bảy trăm bảy mươi nghìn tám trăm linh bốn đồng).
Vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang thụ
lý, xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, tiến hành hoà giải nhưng không thành và
đã đưa vụ án ra xét xử. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST, ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã
quyết định:
Căn cứ các Điu 26, 35, 39, 92, 147, 155, 156, 157, 158, 163, 164, 165, 166,
200, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điu 275, 288, 609, 610, 611, 612, 613, 623, 624, 625, 627, 628,
630, 631, 632, 634, 643, 649, 650, 651, 652, 659, 660, 357, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v “Tranh chấp
về thừa kế tài sản” đối với ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v việc yêu chia di
sản thừa kế là diện tích đất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng sản
xuất số 24, tờ bản đồ 280 mà cụ B1 đã định đoạt trong bản di chc ngày
16/4/2021.
3. Xác định di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2, Trần Thị B1 để lại chưa
chia và chia di sản thừa kế cho các đồng thừa kế, tính công sức tôn tạo, bảo quản,
giữ gìn di sản:
Ngoài ra bản án còn quyết định v chi phí thẩm định định giá, v án phí, v
quyn kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 14/10/2024 bị đơn bà Mã Thị N kháng cáo một phần bản án dân sự
sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm
Hóa. Đ nghị cấp phc thẩm xem xét lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và video
bà N gửi kèm để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Ngày 18/10/2024 bị đơn ông Mai Quang C1 và người có quyn lợi nghĩa
vụ liên quan Mai Quang B kháng cáo một phần bản án dân sự sơ thẩm số
73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa. Đ nghị
Tòa án cấp phc thẩm giải quyết nội dung thẩm định ngày 09/05/2024 không xác
định ranh giới đất rừng giữa cụ B1 và gia đình ông, đưa cả diện tích đất của gia
đình ông vào chia di sản thừa kế; Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa chưa đưa
diện tích đất gia đình bà C đang sử dụng để chia di sản thừa kế.
Ngày 18/10/2024 người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Mai Quang B
kháng cáo một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa. Đ nghị Tòa án cấp phc thẩm xem xét
9
lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để đưa diện tích đất mà bà C đang sử dụng
được bố mẹ cho để đưa vào chia thừa kế.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn bà Mai Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đ nghị Tòa án
cấp phc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông C1, bà N và ông B.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa.
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho bị đơn, Luật sư Ma Ngọc K
trình bày: Căn cứ nội dung kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án; đè nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông
Mai Quang C1 và Mã Thị N.
kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phc thẩm:
V việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đng các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, Hội đồng xét
xử đã thực hiện đảm bảo các thủ tục v phiên tòa phc thẩm, sự có mặt của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Đơn kháng cáo của bị đơn ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N và của người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B là hợp lệ trong hạn luật định,
nội dung kháng cáo nằm trong nội dung bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà phc thẩm, những người tham gia tố tụng bao gồm nguyên
đơn bà Mai Thị C; bị đơn ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N; người có quyn lợi
nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B đã không thực hiện đng, đầy đủ quyn và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định, không có mặt tại phiên toà ngày 11/4/2025.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử phc thẩm căn cứ khoản 1 Điu 308,
Điu 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông
Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai
Quang B. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
V án phí dân sự phc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
ông Mai Quang B phải chịu tin án phí dân sự phc thẩm theo quy định của pháp
luật. Ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí
dân sự phc thẩm. Trả lại bà N 300.000đ tin tạm ứng án phí phc thẩm đã nộp
theo Biên lai số 0000667 ngày 21/10/2024. Nguyên đơn không phải chịu án phí
án phí phc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. V tố tụng: Ngày 14/10/2024 và ngày 18/10/2024, Tòa án nhận được
đơn kháng cáo của bị đơn là ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có quyn
lợi nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B. Đơn kháng cáo được thực hiện trong
thời hạn luật định, nội dung kháng cáo và quyn kháng cáo phù hợp với quy định
của pháp luật, đơn kháng cáo hợp lệ nên được chấp nhận xem xét theo trình tự
phc thẩm.
10
[2] V nội dung yêu cầu kháng cáo:
[2.1] V di sản thừa kế:
Cụ Mai Quang N2, sinh năm 1936 (chết năm 2009) và cụ Trần Thị B1, sinh
năm 1933 (chết năm 2021). Hai cụ chung sống với nhau từ năm 1950 và sinh được
05 người con gồm: Mai Quang T1, sinh năm 1956 (chết năm 2014); Mai Quang
C1, sinh năm 1960; Mai Thị C, sinh năm 1971, Mai Quang B, sinh năm 1975 và
Mai Quang N3 (chết từ nhỏ do bị bệnh), cụ N2 và cụ B1 không có người con nào
khác.
Trong quá trình chung sống cụ N2 và cụ B1 tạo lập được khối tài sản chung
gồm: Đất ở, đất trồng cây lâu năm thuộc thửa số 275, tờ bản đồ số 15, bản đồ giải
thửa 299, diện tích 3.627,1m
2
(trong đó có 200m
2
đất ở và 3.427,1m
2
đất trồng cây
lâu năm) tại thôn Đ, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất. Thửa đất 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy,
thôn Đ, xã Y, huyện C, diện tích 14.400m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất;
được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ
sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 và bà Trần Thị B1. Kết quả xem xét, thẩm
định tại chỗ xác định diện tích sử dụng thực tế là 13.110,4m
2
, sau khi trừ diện tích
chồng lấn với đất của Công ty TNHH L (1.897,2m
2
) và diện tích khu mộ của gia
đình (259,3m
2
) thì thửa đất số 24, tờ bản đồ 280 còn diện tích 10.953,9m
2
là di
sản thừa kế chưa chia của cụ N2, cụ B1.
Năm 2009 cụ N2 chết không để lại di chc. Di sản thừa kế của cụ N2 chưa
được chia cho các đồng thừa kế. Năm 2021 cụ B1 chết có để lại di chc định đoạt
phần di sản thừa kế tại thửa đất số 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy,
thôn Đ, xã Y, huyện C, diện tích 14.400m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất;
được cấp giấynhận quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng
đất “hộMai Quang N2 và bà Trần Thị B1”.
Xét thấy!
Di chc của cụ B1 được lập khi cụ còn tỉnh táo, minh mẫn; việc lập di chc
thể hiện ý chí, nguyện vọng của người lập di chc; nội dung di chc không vi
phạm điu cấm của luật; hình thức của di chc đảm bảo theo quy định vì di chc
có ba người làm chứng và đu đã có biên bản xác minh lấy lời khai độc lập, khách
quan lưu trong hồ sơ vụ án.
Nguồn gốc và di sản thừa kế đã được xác minh, làm rõ. Di sản thừa kế đã
được chia đầy đủ cho đồng thừa kế của cụ N2 và cụ B1; việc chia di sản đã đảm
bảo quyn lợi cho các đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật.
[2.2] V nội dung yêu cầu kháng cáo của bà Mã Thị N, ông Mai Quang C1,
ông Mai Quang B cho rằng Tòa án nhân dân huyện chiêm Hoá thẩm định đất ngày
09/5/2023 không xác định ranh giới đất rừng của cụ B1 với đất rừng của gia đình
bà, đã đưa cả diện tích đất của gia đình bà N, ông C1 và tài sản của ông B đã được
cụ N2, cụ B1 cho và quản lý, sử dụng đã lâu vào di sản thừa kế để chia. Xét thấy:
Ông C1, bà N, ông B không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu của mình; vì diện tích đất rừng tại thửa số 24, tờ bản đồ 280 đã được cấp Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất tên cụ Mai Quang N2 và cụ Trần Thị B1; khi còn
sống cụ N2, cụ B1 chưa làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho ai. Việc Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa giao đất, tài sản trên đất và người nhận là
11
bà Mã Thị N do bà N là người đại diện theo ủy quyn của cụ B1 để nhận bàn giao;
bà N không phải là người có quyn quản lý, sử dụng, định đoạt.
[2.3] V nội dung yêu cầu kháng cáo của ông Mai Quang C1 và ông Mai
Quang B cho rằng diện tích đất bà Mai Thị C đang quản lý sử dụng là của cụ N2
và cụ B1 cho nhưng không cung cấp được tài liệu chứng minh cho yêu cầu kháng
cáo của mình. Không có tài liệu nào thể hiện diện tích bà C đang sử dụng đứng
tên cụ N2, cụ B1. Trong đơn khởi kiện nguyên đơn bà Mai Thị C yêu cầu chia di
sản của cụ N2, cụ B1 gồm: Ngôi nhà xây cấp 4 đất ở, đất trồng cây lâu năm, tài
sản trên đất do ông Mai Quang B đang quản lý sử dụng và yêu cầu chia thừa kế
thửa đất số 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy, thôn Đ, xã Y, huyện C,
diện tích 14.400m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất; được cấp giấynhận
quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộMai Quang
Nhận và bà Trần Thị B1.
Đối với nội dung yêu cầu kháng cáo của ông Mai Quang C1, Mai Quang B
v đ nghị chia di sản thừa kế diện tích đất mà bà Mai Thị C đang sử dụng. Xét
thấy: Ông Mai Quang C1, ông Mai Quang B không cung cấp được tài liệu chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Do đó cần dành cho ông Mai Quang C1,
ông Mai Quang Bình Q2 khởi kiện bằng một vụ án dân sự khác đối phần tài sản
là diện tích đất bà Mai Thị C đang sử dụng mà ông B, ông C1 cho rằng là di sản
thừa kế của cụ N2, cụ B1 nhưng chưa được chia thừa kế khi có căn cứ.
Từ những phân tích, đánh giá trên, không có căn cứ để chấp nhận kháng
cáo của bị đơn ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Mai Quang B. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-
ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
như đ nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tại phiên toà
là phù hợp, có căn cứ.
[4]. V án phí phc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông
Mai Quang B phải chịu tin án phí dân sự phc thẩm theo quy định của pháp luật.
Ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự
phc thẩm.
[5]. Các phần khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điu 308; Điu 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn bà Mã Thị N, ông Mai
Quang C1 và ngươi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B. Giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như sau:
Căn cứ các Điu 26, 35, 39, 92, 147, 155, 156, 157, 158, 163, 164, 165, 166,
200, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
12
Căn cứ các Điu 275, 288, 609, 610, 611, 612, 613, 623, 624, 625, 627, 628,
630, 631, 632, 634, 643, 649, 650, 651, 652, 659, 660, 357, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Luật Đấtđai năm 2013;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thườngvụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v “Tranh chấp
về thừa kế tài sản” đối với ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v việc yêu chia di
sản thừa kế là diện tích đất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng sản
xuất số 24, tờ bản đồ 280 mà cụ B1 đã định đoạt trong bản dichc ngày 16/4/2021.
3. Xác định di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2, Trần Thị B1 để lại chưa
chia và chia di sản thừa kế cho các đồng thừa kế, tính công sức tôn tạo, bảo quản,
giữ gìn di sản:
3.1. Đối với thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm, tại thôn Đ, xã Y, huyện C,
tỉnh Tuyên Quang, diện tích 3.627,1m
2
(trong đó: đất ở 200m
2
, đất trồng cây lâu
năm 3.427,1 m
2
).
Xử:
Chia và giao cho bà Nguyễn Thị N1, anh Mai Hùng C2, anh Mai Quang Việt
H cùng được hưởng di sản thừa kế với diện tích 725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
,
đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi các điểm 14, 15, 16, 28a, 28b,
36a,14.
Chia và giao cho ông Mai Quang C1 được hưởng di sản thừa kế với diện tích
725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
, đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi
các điểm 1, 2, 3 , 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 38, 39, 1.
Chia và giao cho bà Mai Thị C được hưởng di sản thừa kế với diện tích
725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
, đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi
các điểm 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 28a.
Chia và giao cho ông Mai Quang B được hưởng di sản thừa kế với diện tích
1.450,8 m
2
, trong đó: Đất ở 80 m
2
, đất trồng cây lâu năm 1.370,8 m
2
, được giới
hạn bởi các điểm 12, 13, 14, 36a, 37, 38, 12.
(Có sơ đồ kèm theo)
3.2. Đối với thửa đất 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy, thôn Đ,
xã Y, huyện C, mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất; được cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộ ông Mai
Quang N2 và bà Trần Thị B1”, diện tích xác định là di sản thừa kế của cụ N2, cụ
B1 chưa chia là 10.953,9m
2
.
* Chia di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2 đối với diện tích đất rừng sản
xuất 5.476,95 m
2
như sau:
Chia và giao cho bà N1, anh C2, anh H cùng được hưởng di sản thừa kế đối
với diện tích 1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 14, 15, 20, 21, 22, 14.
Chia và giao cho bà C được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 15, 16, 17, 18, 18a, 18b, 18c, 18d, 19,
20, 15.
13
Chia và giao cho ông B được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 12, 13, 14, 22, 23, 12.
Chia và giao cho ông C1 được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 10, 11, 12, 23, 24, 10.
* Đối với phần đất diện tích 6.572,34 m
2
của cụ Trần Thị B1 (trong đó
5.476,95 m
2
là phần di sản của cụ B1 và 1.095,39m
2
là kỷ phần thừa kế được nhận
của cụ N2), được giới hạn bởi các điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 24, 24a, 25, 26, 27,
28, 29, 29a, 29b, 3 không phân chia vì cụ B1 đã có Di chc ngày 16/4/2021 và
những người được thừa kế theo di chc không đ nghị Tòa án phân chia.
(Có sơ đồ kèm theo)
3.3. Đối với các tài sản là di sản thừa kế trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu
năm diện tích 3.672,1 m
2
tại thôn Đ, xã Y, huyện C. Toàn bộ các tài sản với tổng
giá trị 125.539.777đ (Một trăm hai mươi năm triệu năm trăm ba mươi chín nghìn
bảy trăm bảy mươi bảy đồng). Trong đó: Nhà cửa, vật kiến trc, có tổng giá trị là
71.291.677đ (Bảy mươi mốt triệu hai trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm bảy
mươi bảy đồng) và các cây trồng trên diện tích đất trồng cây lâu năm có tổng giá
trị là 54.248.100đ (Năm mươi tư triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn một trăm
đồng). Chia và giao như sau:
Bà N1, anh C2, anh H cùng được hưởng giá trị các di sản thừa kế là
25.107.955đ (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm mươi
lăm đồng);
Ông C1, bà C mỗi người được hưởng giá trị các di sản thừa kế là
25.107.955 đồng (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm
mươi lăm đồng);
Ông B được được hưởng giá trị các di sản thừa kế với 02 kỷ phần 50.215.910
đồng (Năm mươi triệu hai trăm mười năm nghìn chín trăm mười đồng).
Giao toàn bộ các tài sản trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm cho ông Mai
Quang B sở hữu. Buộc ông B có nghĩa vụ trả tin chênh lệch v tài sản cho bà
N1, anh C2, anh H là 25.107.955đ (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn
chín trăm năm mươi lăm đồng) đồng; trả tin chênh lệch v tài sản cho ông C1
là 25.107.955đ (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm
mươi lăm đồng); trả tin chênh lệch v tài sản cho bà C là 25.107.955đ (Hai
mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm mươi lăm đồng) và có
nghĩa vụ khai thác, dỡ bỏ, di dời toàn bộ tài sản, vật kiến trc trên phần diện tích
đất được giao cho các đồng thừa kế khác trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bản
án có hiệu lực và giao lại diện tích đất ở, đất trồng cây lâu năm cho các đồng
thừa kế khác được hưởng. Các tài sản trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm được
giao cho ông B gồm:
- 01 ngôi nhà xây cấp IV, 01 tầng, tường xây gạch 110mm, mái lợp
Fibromăng, quét vôi ve, diện tích 60,5 m
2
;
- 01 ngôi nhà bếp xây cấp IV, 01 tầng, tường xây gạch 110mm, mái lợp
Fibroxi măng, diện tích 18,9 m
2
;
- 01 bánphía trước nhà ở, mái lợp tôn, vì kèo và cột bằng thép, diện tích 44 m
2
;
- Nhà tắm, nhà vệ sinh, xây tường gạch chỉ, mái đổ bê tông cốt thép, diện
tích 2,8 m
2
+ 2 m
2
= 4,8 m
2
;
14
- 01 bántrên nhà tắm, nhà vệ sinh, bể, xà gồ bằng gỗ, mái lợp Fibro xi măng,
diện tích 25,8m
2
;
- Sân bê tông trước nhà, bếp mác 100#, dày 5cm, diện tích 44m
2
;
- Sân bê tông trước nhà vệ sinh, nhà tắm, bể mác 100#, dày 5cm, diện tích
25,8m
2
;
- 01 giếngđào D=1,4m, sâu 10 m;
- 01 bểxây bằng gạch 110mm, móng, đáy bê tông cốt thép, trát láng VXM
75#, nắp bê tông cốt thép, diện tích 1,8m
2
x cao 1,5m = 2,7 m
3
;
- Nhà gỗ tạm, mái lợp Fibro xi măng, không có vách: 19m
2
;
- 01 chuồnglợn xây bằng gạch chỉ 0,8m: Giá trị 0 %;
- 01 nhà vệ sinh ngoài trời, kiểu hố ủ phân: Giá trị 0%;
- 01 nhà điện thờ, xây tường bằng gạch chỉ 220cm, diện tích 13m
2
: Giá trị 0%;
- 01 Chuồngbằng gỗ; vách xung quanh bằng gỗ, mái lợp Fibromăng, diện
tích 6m
2
: Giá trị 0%;
- Tường rào bao quanh đất ở, đất trồng cây lâu năm, xây bằng gạch bê tông,
dài 100m, cao 2m;
- Kè trước sân bằng đá hộc rộng 40cm, cao 1,5m, dài 6m;
- Cổng sắt, gia cố bằng thép hộp 40cm x 2mm x1,5mm; cao 2m, rộng 1,6m
(3,2m
2
);
- Đường bê tông cổng dầy 5m, rộng 1,6m, dài 7,5m (0,6m
3
);
- Cây Xoan,đường kính từ 5cm đến dưới 10cm: 03 cây;
- C,đường kính từ 10cm đến dưới 20cm: 07 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 20cm đến dưới 30cm: 04 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 30cm đến dưới 40cm: 03 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 40cm đến dưới 50cm: 02 cây;
- C,đường kính trên 40cm: 03 cây;
- C,đường kính 30cm đến dưới 40cm: 09 cây;
- C,đường kính từ 15cm đến dưới 30cm: 23 cây;
- C,đường kính từ 8cm đến dưới 25cm: 04 cây;
- C,đường kính tán 5m trở lên: 01 cây;
- Cây Bưởi,đường kính tán từ 4 đến dưới 5m: 04 cây;
- C,đường kính tán từ 2m đến dưới 4m: 01 cây;
- C,đường kính tán từ 3 đến dưới 4m: 03 cây;
- C,đường kính tán từ 4 đến dưới 5m: 02 cây;
- C,đường kính thân từ 25cm trở lên: 02 cây;
- Cây Xoài,đường kính thân từ 20cm đến dưới 25cm: 01 cây;
- C,đường kính thân 20cm: 01 cây;
- C,đường kính 40cm: 01 cây;
- Tre, đường kính thân 8cm trở lên: 23 cây;
- Chuối còn non chưa có buồng, dưới 1m: 65 cây;
- Cây Dứa:2;
- Cây Sắnthu hoạch: 54 m
2
;
- Lá Dong:2;
- Cây Bạchđàn, đường kính 12cm: 01 cây;
- C, đường kính 7cm: 01 cây;
- Quất Hồngbì đường kính thân 27cm: 01 cây;
15
- Quất Hồngbì đường kính thân 11cm: 01 cây;
- Cây Mítđường kính 3cm: 01 cây;
- Cây Na,đường kính thân từ 2 đến dưới 10cm: 06 cây.
3.4. Đối với tài sản trên thửa đất 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy,
thôn Đ, xã Y, huyện C, diện tích 10.953,9m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản
xuất; được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007
chủ sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 và bà Trần Thị B1”: Toàn bộ các tài sản
trên thửa đất số 24, tờ bản đồ 280 được cụ B1 định đoạt trong bản di chc ngày
16/4/2021, xét nội dung định đoạt toàn bộ các tài sản này của cụ B1 có hiệu lực
nên các tài sản trên thửa đất rừng sản xuất số 24, tờ bản đồ 280 thuộc quyn sở
hữu của ông C1, ông B theo nội dung Di chc.
Ông C1, ông B, bà N có nghĩa vụ liên đới khai thác, dỡ bỏ, di dời toàn bộ
các cây trồng, vật kiến trc (nếu có) trên phần đất rừng sản xuất mà các đồng thừa
kế khác được hưởng trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực và giao
lại diện tích đất rừng sản xuất cho các đồng thừa kế khác được hưởng.
3.5. Đối với diện tích đất mộ là 259,3m
2
nằm trong diện tích đất rừng sản
xuất được giới hạn bởi các điểm 1, 2, 3, 29b, 29a, 29, 1 giao cho ông C1, ông B,
bà C, bà N1, anh C2, anh H cùng quản lý, sử dụng.
(Có sơ đồ kèm theo)
4. V chi phí thẩm định, định giá:
Bà N1, anh C2, anh H cùng có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho bà C số tin là
2.368.910đ (Hai triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn chín trăm mười đồng), chia ra
bà N1, anh C2, anh H mỗi người phải chịu là 789.637đ (Bảy trăm tám mươi chín
nghìn sáu trăm ba mươi bảy đồng).
Ông Mai Quang C1 phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà C số tin là 2.368.910đ
(Hai triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn chín trăm mười đồng).
Ông B phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà C là 3.165.430đ (Ba triệu một trăm
sáu mươi năm nghìn bốn trăm ba mươi đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác
5. V án phí.
Bà C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với yêu cầu
chia diện tích đất rừng sản xuất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng
sản xuất số 24, tờ bản đồ 280 mà cụ B1 đã định đoạt trong di chc.
Bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo mức tương ứng với
giá trị phần tài sản mà bà được hưởng trong khối di sản thừa kế là 3.352.581đ (Ba
triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng). Bà C đã nộp
tạm ứng án phí số tin 12.528.000đ (Mười hai triệu năm trăm hai mươi tám nghìn
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003607 ngày 14/12/2021
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa, nay chuyển 3.352.581đ (Ba
triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng) thành tin án
16
phí. Trả lại bà C số tin 9.175.419đ (Chín triệu một trăm bảy mươi năm nghìn bốn
trăm mười chín đồng).
Ông C1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo mức tương ứng
với giá trị phần tài sản được hưởng trong khối di sản thừa kế 3.352.581đ (Ba triệu
ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng).
Bà N1, anh C2, anh H có nghĩa vụ liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản được hưởng trong khối di sản
thừa kế là 3.352.581đ (Ba triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi
mốt đồng), chia ra bà N1, anh C2, anh H mỗi người phải chịu 1.117.527đ (Một
triệu một trăm mười bảy nghìn năm trăm hai mươi bảy đồng).
Ông B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo mức tương ứng với
giá trị phần tài sản được hưởng trong khối di sản thừa kế là 5.993.159đ (Năm triệu
chín trăm chín mươi ba nghìn một trăm năm chín đồng).
6. V án phí phc thẩm:
- Ông Mai Quang B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phc thẩm nhưng
được trừ vào số tin 300.000 đồng ông B đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí
số 0000682 ngày 25/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang. Ông B đã nộp đủ án phí dân sự phc thẩm.
- Ông Mai Quang C1 là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí dân
sự phc thẩm.
- Bà Mã Thị N là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí dân sự phc
thẩm. Hoàn trả lại cho bà Mã Thị N số tin tạm ứng án phí phc thẩm đã nộp
300.000 đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000667 ngày 21/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7. Dành quyn khởi kiện bằng một vụ án dân sự khác cho ông Mai Quang
C1, ông Mai Quang B đối với phần tài sản là diện tích đất bà Mai Thị C đang sử
dụng mà ông Mai Quang B và ông Mai Quang C1 cho rằng là di sản thừa kế của
cụ N2, cụ B1 để lại nhưng chưa được chia thừa kế khi có căn cứ.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (11/4/2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Xuân Thủy Nguyễn Thanh Hương
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Ngọc Thức
17
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội
- VKSND cấp cao tại Hà Nội
- VKSND tỉnh Tuyên Quang
- TAND huyện Chiêm Hóa
- Chi cục THADS huyện Chiêm Hóa
- Các đương sự
- Văn phòng TA tỉnh
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Ngọc Thức
18
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm