Bản án số 28/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/DS-PT ngày 11/04/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 28/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 28/2025/DS-PT
Ngày 11/4/2025
“V/v Tranh chấp về thừa kế tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Ngọc Thức
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Thuỷ và bà Nguyễn Thanh Hương
- Thư phiên tòa: Ông Lê Hồng Phong - Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Hồng Hải Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Tuyên Quang xét xử phc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 46/2024/TLPT
DS, ngày 19 tháng 11 năm 2024, v việc “Tranh chp v tha kế tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS - ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số: 55/2024/QĐ-PT, ngày 28
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Mai Thị C, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn Đ, Y, huyện
C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
- Bị đơn: Ông Mai Quang C1, sinh năm 1960 Thị N, sinh năm
1961; Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Mai Quang C1,
Mã Thị N: Ông Ma Ngọc K- Văn phòng Luật sư Ngọc K (thực hiện theo diện
trợ giúp pháp lý), có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Mai Quang B, sinh năm 1975. Địa chỉ: Thôn Đ, Y, huyện C,
tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
2. Anh Mai Hùng C2, sinh năm 1981. Địa chỉ: Thôn F, xã P, thành phố P,
tỉnh Hà Nam (vắng mặt)
3. Anh Mai Quang Việt H, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn F, P, thành
phố P, tỉnh Hà Nam (vắng mặt).
4. Nguyễn Thị N1, sinh năm 1957. Địa chỉ: Thôn F, xã P, thành phố P,
tỉnh Hà Nam (vắng mặt).
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị N1, anh Mai Hùng C2, anh
Mai Quang Việt H: Bà Mai Thị C, sinh năm 1971. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, huyện
C, tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
5. Công ty TNHH L (Do ông Phạm Anh T- Chức vụ Giám đốc- đại diện
theo pháp luật). Địa chỉ: Tổ dân phố V, thị trấn V, huyện C, tỉnh Tuyên Quang
(vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt).
6. Người bảo vquyn và lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông Mai Quang C1
và bà Mã Thị N là Luật sư Ma Ngọc K (có mặt).
Người kháng cáo: Bị đơn ông Mai Quang C1, Thị N người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Mai Thị C trình bày:
Cụ Mai Quang N2, sinh năm 1936 cụ Trần Thị B1, sinh năm 1933 chung
sống với nhau từ năm 1950, sinh được 05 người con Mai Quang T1, sinh năm
1956; Mai Quang C1, sinh năm 1960; Mai Thị C, sinh năm 1971, Mai Quang B,
sinh năm 1975 và Mai Quang N3 (chết từ nhỏ do bị bệnh), cụ N2 và cụ B1 không
có người con nào khác.
Năm 2009 cN2 chết không để lại di chc, để lại khối tài sản chung giữa
cụ N2 cụ B1 diện tích đất khoảng 1.500m
2
, ngôi nhà cấp 4, 20 cây nhãn
cổ thụ, 05 cây xoan to khoảng 100 vanh trên diện tích đất ở. Ngoài ra còn
14.400m
2
diện tích đất rừng sản xuất và tài sản trên đất rừng gồm các cây mỡ và
cây keo. Sau khi cụ N4, cụ B1 trực tiếp quản lý, sử dụng toàn bộ tài sản không
ai tranh chấp. Cụ B1 sống một mình, không chung với người con nào cho
đến tháng 8 năm 2019 ông B đón cụ B1 v ở ng ông gia đình ông B tại thôn Đ,
xã Y, huyện C đến tháng 5 năm 2021 cụ B1 ốm nặng và chết. Khi cụ B1 chết đã
để lại toàn bộ các tài sản là diện tích đất ở, diện tích đất rừng sản xuất và toàn bộ
tài sản trên đất như đã nêu trên.
Tháng 8/2021 C đến UBND Y, huyện C làm thủ tục xin cấp giấy
chứng tử của cụ B1 thì ông C2 - cán bộ tư pháp Y có nói lại với bà C khoảng
tháng 5/2021 bà Mã Thị N có gọi điện thoại nói chuyện với ông C2, đ nghị ông
C2 xuống bệnh viện T2 làm chứng việc cụ B1 lập di chc để lại đất rừng các
tài sản trên đất rừng cho ông C1 và ông B mỗi người một nửa nhưng ông C2
không đi do không có sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã Y, huyện C.
Khoảng tháng 7, tháng 8 năm 2021 theo giấy mời của ông H1 - Trưởng phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Chiêm Hóa kết hợp cùng UBND Y mời
C N đến làm việc. Trong buổi làm việc Thị N cung cấp cho
bản di chc đánh máy chữ của ông Phạm H2, ông Lại Hợp Đ ông Bùi
Văn H3, có chữ ký của cụ B1 và vân tay của cụ B1, bà C cho rằng chữ ký và vân
tay không phải của cB1 ký và điểm chỉ, bản di chc này không hợp pháp. Hiện
nay, di chc do bà Mã Thị N quản lý.
C yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ N2, cụ B1 theo quy định của pháp
luật, chia cho 04 người gồm bà C, ông C1, ông B, các con của ông T1 là cháu H,
3
cháu C2, vcủa ông T1 N1, chia theo hiện vật gồm đất 1.500m
2
chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyn sdụng đất, tài sản trên đất đất trồng cây lâu
năm, tại thôn Đ, xã Y, huyện C; diện tích đất rừng sản xuất cụ B1 để lại
14.400m
2
đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất số 24 tờ bản đồ số 280, địa
chỉ tại N, xã Y, huyện C. Hiện nay, đất ở và tài sản trên đất do ông B quản toàn
bộ, trong phần diện tích đất rừng 14.400m
2
thì Thị N đang quản 5700m
2
diện tích đất rừng sản xuất và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất rừng sản xuất
N đang cất giữ, còn phần diện tích đất rừng sản xuất còn lại do ông B quản lý.
Tại bản tkhai, trong q tnh giải quyết vụ án bđơn ông Mai Quang C1 bày:
Ông con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) cụ Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Cụ N2 cụ B1 05 người con gồm: Mai Quang
T1 (chết năm 2014), anh Mai Quang N3 (chết khoảng năm 1998, chưa vợ,
con), bà Mai Thị C, ông Mai Quang B và ông C1.
Cụ N2 chết không để lại di chc, còn cụ B1 chết để lại di chc v phần
đất rừng sản xuất cho ông Mai Quang C1 và ông Mai Quang B. Ngoài ra không
có giấy tờ gì để lại cho ai hết.
Năm 1980 cụ N2 cụ B1 tài sản Hà Nam đã cho ông Mai Quang T1
gồm: “Nhà, ao, vườn, đất ở” tại xóm F, xã P, huyện K, tỉnh Hà Nam.
Năm 1996 cụ N2, cụ B1 cho C đất tại thôn Đ, Y, huyện C; diện
tích, vị trí của thửa đất đó tách biệt với thửa đất đang đ nghị chia di sản thừa kế
hiện nay. Vào năm 1998 khi Nnước mở đường đi qua diện tích nhà của C
thì bà C đã được Nhà nước đn bù toàn bộ diện tích đất này.
Năm 1999 cN2, cụ B1 thấy bà C không có đất ở nên lại chia tiếp cho bà C
đất đất canh tác, vị trí thửa đất giáp với phần đất đang yêu cầu chia di sản
thừa kế hiện nay.
Sau khi cụ N2 chết để lại khối tài sản chung vợ chồng giữa cụ N2 cụ
B1 là đất ở và nhà trên đất là nhà xây cấp 4, đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất hay chưa, diện tích bao nhiêu thì ông C1 không biết, còn diện
tích 14.400m
2
đất rừng sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
đứng tên cụ N2 cụ B1 toàn bộ di sản đất rừng sau khi cụ N2 chết thì cụ B1
người trực tiếp quản lý, sử dụng, các con đu nhất trí cho cụ B1 là người sử dụng
toàn bộ đất rừng này, các con không ai yêu cầu chia di sản phần đất rừng này và
được công nhận trong Bản án phc thẩm số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang.
Đến năm 2021 cụ B1 chết, trước khi cụ B1 chết có để lại di chc đánh máy
in trên khổ giấy A4, di chc có chữ ký của hai người làm chứng trong thôn T, xã
Y, huyện C tên là ông Lại Hợp Đ ông Phạm H2 tên và ông Bùi Văn H3
Trưởng thôn ký tên trong văn bản di chc, cụ B1 ký tên và điểm chỉ.
Diện tích đất đất lin k với đất hiện nay do ông Mai Quang B quản
lý. Diện tích đất rừng sản xuất cụ B1 để lại theo di chc đã được chia cho ông C1
và ông Mai Quang B sử dụng.
Tài sản trên đất rừng theo Bảnán số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân
dân tỉnh Tuyên Quang thì cụ B1 phải trả cho C số tin 13.801.700đ là tin
cây C trồng trên đất của cụ B1 nhưng cụ B1 không tin nên ông C1 vợ
ông C1 (bà N) tự nguyện trả số tin này cho C, việc trả tin cho C sự
4
chứng kiến của ông Mai Quang B Phạm Thị H4. Vậy nên cây trên đất
phần đất rừng của cụ B1 đã chia cho ông C1 của ông C1, ông C1 không đồng
ý đưa số cây này vào chia di sản thừa kế.
Hiện nay, ông Mai Quang B là người đang giữ đất ở và nhà cấp 4 của cB1
để lại, trong đó ngoài ngôi nhà cấp 4 còn ngôi điện thờ, bếp, cây hương, một
ngôi mộ của ông Mai Quang N3. Diện tích đất rừng 14.400m
2
đã chia cho ông
Mai Quang B 7.200m
2
ông C1 7.200m
2
. Nhưng thực tế hiện nay N đang
quản 5.723m
2
theo biên bản v việc giao nhận tài sản thi hành án ngày
02/12/2021, còn lại 1.477m
2
đất rừng do ông C1 quản lý.
Việc Mai Thị C kiện ông C1 vợ ông C1 là bà Mã Thị N yêu cầu chia
di sản thừa kế, ông C1 không nhất trí. Vì đất ở đã chia cho bà C và ông B từ năm
1999. Còn đất rừng đã chia theo di chc năm 2021 chia cho ông B và ông C1 n
ông không nhất trí chia đất rừng tài sản trên đất rừng. Phần đất và ngôi nhà
cấp 4 do hiện nay ông B đang quản lý, sử dụng để thờ cng tổ tiên nên ông C1
không nhất trí chia và để lại toàn bộ cho anh B là người thờ cng tổ tiên.
Tại bản khai, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Thị N trình bày:
N vợ của ông Mai Quang C1, khoảng năm 1980N ông C1 ra
riêng trên đất do hai vợ chồng bà N khai phá tại thôn Đ, xã Y, huyện C. Ông Mai
Quang C1 là con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) cụ Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Bố chồng cụ Mai Quang N2 chết không để lại
di chc.
m 1980 cụ N2 và cụ B1 có tài sản tỉnh Hà Nam đã cho ông Mai Quang
T1 (anh trai ông C1) gồm: Nhà, ao, vườn, đất tại m F, P, huyện K, tỉnh
Nam.
Năm 1996 cụ N2 và cB1 cho C đất tại thôn Đ, Y, huyện C, diện
tích, vị trí của thửa đất đó tách biệt với thửa đất đang đ nghị chia di sản thừa kế
hiện nay. Vào năm 1998 khi Nhà nước mở đường thì C đã được đn toàn
bộ diện tích đất này.
Năm 1999 cụ N2 cụ B1 lại chia tiếp cho C đất ở, vị trí thửa đất giáp
với phần đất đang yêu cầu chia di sản thừa kế hiện nay.
Sau khi cụ N2 chết thì tài sản chung vợ chồng giữa cụ N2 cụ B1 đất
ở và nhà trên đất là nhà xây cấp 4, đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất hay chưa, diện tích bao nhiêu thì N không biết, còn diện tích 14.400m
2
đất rừng sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sdụng đất đứng tên cụ
N2 cụ B1 toàn bộ di sản này sau khi cụ N2 chết thì cụ B1 người trực tiếp
quản lý, sử dụng, các con đu nhất trí để cụ B1 người sử dụng toàn bộ đất rừng
này, các con không ai yêu cầu chia di sản phần đất rừng này được công nhận trong
Bản án số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Đến năm 2021 cụ B1 chết, có để lại di chc đánh máy in trên khổ giấy A4,
di chc chữ của hai người làm chứng trong thôn T, Y, huyện C ông
Lại Hợp Đ và ông Phạm H2 tên và ông Bùi Văn H3 là Trưởng thôn Đầu Cầu,
xã Y ký tên trong văn bản di chc, cụ B1 ký tên và điểm chỉ.
Diện tích đất đất trồng cây lâu năm lin k đất hiện nay do ông Mai
Quang B quản lý. Diện tích đất rừng sản xuất cụ B1 để lại theo di chc đã được
chia cho ông Mai Quang C1 Mai Quang B sử dụng.
5
Tài sản trên đất theo bản án số 46 ngày 13/11/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh
Tuyên Quang cụ B1 phải trả cho C số tin là 13.801.700 đồng là tin câyC
trồng trên đất của cụ B1 nhưng cB1 không có tin nên bà N phải bỏ số tin này
trả cho C. Vậy nên cây trên đất của cụ B1 là của bà N, bà N không đồng ý đưa
số cây này vào chia di sản thừa kế vì lí do đây tài sản của bà N vụ án chưa
giải quyết xong.
Hiện nay, ông Mai Quang B là người đang quản lý đất ở và nhà cấp 4. Diện
tích đất rừng 14.400m
2
đã chia cho Mai Quang B 7.200m
2
Mai Quang C1
7.200m
2
, thực tế hiện nay N đang quản lý 5.723m
2
theo biên bản v việc giao
nhận tài sản thi hành án ngày 02/12/2021, còn ông C1 quản lý 1.477m
2
.
Việc bà Mai Thị C kiện ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N yêu cầu chia di
sản thừa kế, không nhất trí. Vì đất đã chia cho C ông B từ năm 1999.
Còn đất rừng đã chia theo di chc năm 2021 chia cho ông B ông C1. N
không nhất trí chia di sản thừa kế phần đất nhà hiện nay ông B đang
quản lý, sử dụng để thờ cng tổ tiên.
Tại biên bản lấy lời khai, trong quá trình giải quyết vụ án người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B trình bày:
Ông B là con trai ruột của cụ Mai Quang N2 (đã chết năm 2009) và cụ Trần
Thị B1 (đã chết năm 2021). Cụ N2 chết không để lại di chc, cB1 chết có để lại
di chc v phần đất rừng sản xuất cho ông B ông Mai Quang C1. Ngoài ra
không có giấy tờ gì khác.
Cụ N2 lên sinh sống tại xã Y, huyện C từ năm 1970, năm 1980 c N2 v q
đưa cả gia đình (trừ ông Mai Quang T1 đã lấy vợ nên lại quê tại xóm F, P,
huyện K, tỉnh Nam) lên sinh sống tại thôn Đ, Y, huyện C, tỉnh Tuyên
Quang. Khi cụ N2 và cụ B1 lên đây có mua lại đất của lâm sản và khai phá thêm
đất và đất tăng gia sản xuất. Đất ở đất canh tác sử dụng ổn định đến nay
không có tranh chấp với bất kỳ ai.
Năm 1980 cụ N2, cụ B1 cho ông Mai Quang T1 khối tài sản gồm nhà cấp 4
và hoa màu, hai ao cá tại xóm F, xã P, huyện K, tỉnh Hà Nam. Cùng năm này cụ
N2, cụ B1 có cho ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N ra ở riêng, cho đất ở và đất
canh tác tại thôn Đ, Y, huyện C. Còn ông B C còn nhỏ nên vẫn cùng
cụ N2, cụ B1.
Năm 1994 bà Mai Thị C đi lấy chồng, chồng của bà C ông Đặng Văn G,
C, ông G xuống nhà được 01 năm thì cụ N2, cụ B1 cho mảnh vườn mía
để làm nhà sinh sống. Đến năm 1999 Nhà nước mở Quốc lộ B làm đường đi qua
nhà của bà C và ông G nên đã được đn bù. Do thấy bà C và ông G không có đất
nên cụ N2, cụ B1 lại cho đất vườn mía khu vực bờ sông (sông G) và đất sản
xuất để trồng hoa màu.
Năm 2012 C ông G được đn do Nhà nước làm đập thủy điện C3
và chuyển lên khu đất làm hoa màu trước đây cụ N2, cụ B1 cho để làm nhà ở cho
đến hiện nay.
Năm 2009 cN2 chết không để lại di chc, để lại khối tài sản chung giữa
cụ N2, cụ B1 đất ở, diện tích đất ở là bao nhiêu thì ông B không nắm được và
ngôi nhà cấp 4 trên đất. Ngoài ra còn 14.400m
2
đất rừng sản xuất do cụ B1 trực
tiếp quản lý, sử dụng và không người con nào có tranh chấp, các con đồng ý cho
6
cụ B1 sử dụng hết khối tài sản đó.
Đến năm 2010 cụ B1 già yếu nên đã quyết định v ở với ông B cho đến khi
cụ B1 chết. Khi còn sống, cụ B1 cho ông B đất là đất trước đây cụ N2 chết
để lại cho cụ B1, ông B đã làm hàng rào ngăn cách phần đất cụ B1 cho ông B
(hiện nay mảnh đất bà C đang tranh chấp yêu cầu chia thừa kế tài sản).
Ngoài ra cụ B1 còn cho ông B diện tích đất đất rừng sản xuất 7.200m
2
ông B
đã sử dụng từ năm cụ B1 cho đtrồng cây keo, cây mỡ. Đến năm 2013 ông B
tiếp tục trồng đợt hai cây keo và cây mỡ không có anh chị nào thắc mắc hay tranh
chấp gì.
Cụ B1 chết năm 2021, để lại di chc chia phần đất rừng sản xuất cho ông
B ông Mai Quang C1 mỗi người một nửa 7.200m
2
. Đất này ông B ông
C1 đu sử dụng canh tác trồng cây lâu năm gồm cây mỡ, cây keo. Đối với phn
cây xoan mà bà C trước đây đã trồng trên diện tích rừng của cụ B1 thì tại Bản án
số 46 ngày 13/11/2020 cụ B1 phải trả lại cho bà C số tin 13.801.700 đồng, do cụ
B1 không tin trả nên N ông C1 đã trả cho C số tin trên, ông B
người chứng kiến việc bà N và ông C1 thực hiện trả tin cho bà C. Còn phần đất
ở và nhà cấp 4 cụ B1 không để lại di chc vì ông B con t, cụ B1 ở với ông B
nên đã cho ông B khi còn sống, cho bằng miệng không viết giấy tờ gì. Việc cụ B1
cho ông B đất và nhà ở cấp 4 này có sự chứng kiến của Trưởng thôn Đầu Cầu, xã
Y, huyện C ông Bùi Văn H3, người dân trong thôn Đ đu biết gồm Đ1,
bà Vân H5, bà Q, ông Q1 đu sinh sống tại thôn Đ, xã Y. Đất ở cụ B1 cho ông B
diện tích bao nhiêu thì ông B không nắm được, ông B chỉ biết sử dụng theo
phong tục tại địa phương và không có xảy ra tranh chấp gì với ai.
Việc bà Mai Thị C kiện ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N yêu cầu chia di
sản thừa kế, ông B không nhất trí vì bà C đã được chia đất ở và vườn để canh tác
sản xuất. Đối với yêu cầu chia di sản thừa kế v đất ở và nhà cấp 4 của cụ B1 thì
ông B không nhất trí chia, cụ B1 đã cho ông B khi cụ B1 còn sống. Mảnh đất
này hiện vẫn còn mộ của anh trai ông B vậy nên ông B sử dụng, quản lý làm nơi
thờ cng tổ tiên. Còn phần đất rừng ông B cũng không nhất trí chia cụ B1 đã
làm di chc chia cho ông B và ông C1 mỗi người một nửa, các cây trên đất ông B
không nhất trí chia vì là cây do ông B trồng và một phần cây do bà N ông C1
đã trả tin cho bà C.
Tại biên bản lấy lời khai, trong quá trình giải quyết vụ án người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N1, anh Mai Quang Việt H, anh Mai Hùng
C2 (do bà Mai Thị C làm đại diện theo ủy quyền) trình bày:
Nhất trí với yêu cầu chia di sản thừa kế của Mai Thị C, đối với khối di
sản thừa kế do cụ N2, cụ B1 để lại. Nếu được chia di sản thừa kế thì bà N1, anh
H, anh C2 nhận khối tài sản được chia.
Tại biên bản lấy lời khai, quan điểm trong quá trình giải quyết vụ án người
có quyền lợi, nghĩa v liên quan Công ty TNHH L (Do ông Phạm Anh T- chức vụ
Giám đốc- là đại diện theo pháp luật) trình bày:
Căn cứ bản đồ giao đất, cho thuê đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất
của Công ty TNHH L tại tờ bản đồ số 3, xã Y, huyện C thì phần diện tích 1.897,2
m
2
được tả trong sơ đtrích đo hiện trạng thửa đất đang tranh chấp giữa
Mai Thị C và ông Mai Quang C1 nằm trong thửa 221, thuộc quyn sử dụng, quản
7
lý của Công ty nhưng trên thực tế hộ gia đình đang canh tác. Đây là diện tích khe
đá nên Công ty chưa sử dụng đến, hộ gia đình tận dụng để trồng cây tạm thời thì
Công ty vẫn nhất trí nhưng vmặt pháp lý diện tích này vẫn thuộc quyn quản lý,
sử dụng của Công ty. Công ty không nhất tcho hộ gia đình diện tích đất 1.897,2
m
2
này.
Đối với các cạnh khác của thửa đất đang tranh chấp chia di sản thừa kế
hiện không tranh chấp v ranh giới với diện tích đất thuộc quản lý, sử dụng của
Công ty. Do điu kiện công việc, công tác nên đại diện cho Công ty không bố trí
thời gian tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên tại biên bản
lấy lời khai, đại diện Công ty đ nghị Tòa án ghi nhận ý kiến đ nghị giải quyết
và đ nghị xét xử vắng mặt Công ty.
Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa ra Quyết định trưng cầu giám định số
04/2022/QĐ-TCGĐ Quyết định số 08/2022/QĐ-TCGĐ trưng cầu Phòng K1
Công an tỉnh T thực hiện giám định: Chữ ký, điểm chỉ của cụ Trần Thị B1 trong
bản di chc lập ngày 16/4/2021 với các mẫu so sánh. Tại Văn bản số 970/GĐ-
KTHS ngày 22/8/2022 và Văn bản số 540/GĐ-KTHS ngày 09/9/2022 Phòng K1
Công an tỉnh T v việc từ chối giám định: Chữ ký cần giám định trên các tài liệu
giám định đặc điểm ít, không ổn định, không đủ sở để giám định, kết luận;
Hình in dấu vân tay (điểm chỉ tay) trên tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M2 và M4 b
mờ, nhòe, không phản ánh đầy đủ các đặc điểm của đường vân tay, không đủ điu
kiện để làm mẫu so sánh; qua nghiên cứu dấu vết đường vân trên tài liệu thấy
đường vân in trên mẫu cần giám định thể hiện không rõ đặc điểm.
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ xác định các thửa đất nguyên đơn yêu
cầu chia di sản thừa kế có diện tích như sau:
- Thửa đất ở đất trồng cây lâu năm, kết quả đo đạc xác định diện tích thực
tế sử dụng 3.737m
2
(Thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất). Kết quả xác minh tại phòng Tài nguyên Môi trường huyện C cho thấy
trong 3.737m
2
đất này 109,9m
2
bị chồng với thửa số 68, số tờ bản đồ thu hồi
số 06, diện tích này đã bthu hồi, không thuộc quyn sử dụng của hộ gia đình theo
Quyết định 249/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND huyện C v việc thu hồi
đất xây dựng công trình Nhà máy C3 tại xã Y, huyện C (H: Vùng ngập lòng hồ).
- Thửa đất rừng sản xuất được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số
AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 và bà Trần
Thị B1”, kết quả đo đạc diện tích sử dụng thực tế sau khi trừ diện tích chồng lấn
với đất của Công ty TNHH L và diện tích khu mộ 259,3 m
2
của gia đình thì diện
tích thửa đất 10.953,9m
2
.
Tại biên bản định giá tài sản ngày 29/7/2024, Hội đồng định giá tài sản
kết luận:
1. V đất: Giá trị 284.658.700 đồng.
+ 01 thửa đất ven Quốc lộ B: diện ch 200 m2 x 110.000đ/m2 =
22.000.000 đồng;
+ 01 thửa đất trồng cây lâu năm (lin k đất ở): diện tích 3.537 m2 x
34.000đ/m2 = 120.258.000 đồng;
+ Đất rừng sản xuất khu vực III vị trí I: diện tích 10.953,9 m2 x 13.000
đồng/m2 = 142.400.700 đồng.
8
2. Các tài sản trên đất: Giá trị 209.112.104 đồng.
Tổng giá trị đất tài sản trên đất là: 493.770.804 đồng (Bốn trăm chín mươi
ba triệu bảy trăm bảy mươi nghìn tám trăm linh bốn đồng).
Vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang thụ
lý, xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, tiến hành hoà giải nhưng không thành và
đã đưa ván ra xét xử. Tại Bản án dân sự thẩm số 73/2024/DS-ST, ngày
30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã
quyết định:
Căn cứ các Điu 26, 35, 39, 92, 147, 155, 156, 157, 158, 163, 164, 165, 166,
200, 227, 228, 271, 273 của B luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điu 275, 288, 609, 610, 611, 612, 613, 623, 624, 625, 627, 628,
630, 631, 632, 634, 643, 649, 650, 651, 652, 659, 660, 357, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca bà Mai Thị C v Tranh chấp
về thừa kế tài sản” đối với ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v việc yêu chia di
sản thừa kế là diện tích đất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng sản
xuất số 24, tờ bản đồ 280 cụ B1 đã định đoạt trong bản di chc ngày
16/4/2021.
3. Xác định di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2, Trần Thị B1 để lại chưa
chia và chia di sản thừa kế cho các đồng thừa kế, tính công sức tôn tạo, bảo quản,
giữ gìn di sản:
Ngoài ra bn án còn quyết định v chi phí thẩm định định giá, v án phí, v
quyn kháng cáo ca các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 14/10/2024 bị đơn Thị N kháng cáo một phần bản án dân sự
thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm
Hóa. Đ nghị cấp phc thẩm xem xét lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và video
N gửi kèm để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Ngày 18/10/2024 bị đơn ông Mai Quang C1 người quyn lợi nghĩa
vụ liên quan Mai Quang B kháng cáo một phần bản án dân sự thẩm số
73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa. Đnghị
Tòa án cấp phc thẩm giải quyết nội dung thẩm định ngày 09/05/2024 không xác
định ranh giới đất rừng giữa cụ B1 gia đình ông, đưa cả diện tích đất của gia
đình ông vào chia di sản thừa kế; Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa chưa đưa
diện tích đất gia đình C đang sử dụng để chia di sản thừa kế.
Ngày 18/10/2024 người quyn lợi nghĩa vliên quan Mai Quang B
kháng cáo một phần Bản án dân sự thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa. Đ nghị Tòa án cấp phc thẩm xem xét
9
lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đđưa diện tích đất C đang sử dụng
được bố mẹ cho để đưa vào chia thừa kế.
Tại phiên tòa phúc thm:
Nguyên đơn Mai Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đnghị Tòa án
cấp phc thẩm không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông C1, bà N ông B.
Giữ nguyên bản án dân sthẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa.
Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp cho bđơn, Luật Ma Ngọc K
trình bày: Căn cứ nội dung kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án; đè nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông
Mai Quang C1 và Mã Thị N.
kiến ca Kim sát viên tại phiên tòa phc thm:
V việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đng các
quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, Hội đồng xét
xử đã thực hiện đảm bảo các thủ tục v phiên tòa phc thẩm, sự mặt của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Đơn kháng cáo của bị đơn ông Mai Quang C1, bà Thị N và của người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B là hợp lệ trong hạn luật định,
nội dung kháng cáo nằm trong nội dung bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà phc thẩm, những người tham gia tố tụng bao gồm nguyên
đơn Mai Thị C; bị đơn ông Mai Quang C1, Thị N; người quyn lợi
nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B đã không thực hiện đng, đầy đủ quyn và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định, không có mặt tại phiên toà ngày 11/4/2025.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử phc thẩm căn cứ khoản 1 Điu 308,
Điu 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông
Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai
Quang B. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
V án phí dân sphc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
ông Mai Quang B phải chịu tin án phí dân sphc thẩm theo quy định của pháp
luật. Ông Mai Quang C1, bà Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí
dân sự phc thẩm. Trả lại N 300.000đ tin tạm ứng án phí phc thẩm đã nộp
theo Biên lai số 0000667 ngày 21/10/2024. Nguyên đơn không phải chịu án phí
án phí phc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. V tố tụng: Ngày 14/10/2024 ngày 18/10/2024, Tòa án nhận được
đơn kháng cáo ca bị đơn là ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N người có quyn
lợi nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B. Đơn kháng cáo được thực hiện trong
thời hạn luật định, nội dung kháng cáo và quyn kháng cáo phù hợp với quy định
của pháp luật, đơn kháng o hợp lnên được chấp nhận xem xét theo trình tự
phc thẩm.
10
[2] V nội dung yêu cầu kháng cáo:
[2.1] V di sản thừa kế:
Cụ Mai Quang N2, sinh năm 1936 (chết năm 2009) và cụ Trần Thị B1, sinh
năm 1933 (chết năm 2021). Hai cụ chung sống với nhau từ năm 1950 sinh được
05 người con gồm: Mai Quang T1, sinh năm 1956 (chết năm 2014); Mai Quang
C1, sinh năm 1960; Mai Thị C, sinh năm 1971, Mai Quang B, sinh năm 1975 và
Mai Quang N3 (chết từ nhdo bị bệnh), c N2 cụ B1 không có người con nào
khác.
Trong quá trình chung sống cụ N2 và cụ B1 tạo lập được khối tài sản chung
gồm: Đất ở, đất trồng cây lâu năm thuộc thửa số 275, tờ bản đồ số 15, bản đồ giải
thửa 299, diện tích 3.627,1m
2
(trong đó 200m
2
đất và 3.427,1m
2
đất trồng cây
lâu năm) tại thôn Đ, Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất. Thửa đất 24, tờ bản đ280; địa chỉ thửa đất: Phầy,
thôn Đ, xã Y, huyện C, diện tích 14.400m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất;
được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất sAK 254404, ngày 03/7/2007 chủ
sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 Trần Thị B1. Kết quả xem xét, thẩm
định tại chỗ xác định diện tích sử dụng thực tế 13.110,4m
2
, sau khi trừ diện tích
chồng lấn với đất của Công ty TNHH L (1.897,2m
2
) và diện tích khu mộ của gia
đình (259,3m
2
) thì thửa đất số 24, tbản đ280 còn diện tích 10.953,9m
2
di
sản thừa kế chưa chia của cN2, cụ B1.
Năm 2009 cụ N2 chết không để lại di chc. Di sản thừa kế của cụ N2 chưa
được chia cho các đồng thừa kế. Năm 2021 cụ B1 chết có để lại di chc định đoạt
phần di sản thừa kế tại thửa đất số 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Phầy,
thôn Đ, xã Y, huyện C, diện tích 14.400m
2
; mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất;
được cấp giấynhận quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng
đất “hộMai Quang N2 và bà Trần Thị B1”.
Xét thấy!
Di chc của cụ B1 được lập khi cụ còn tỉnh táo, minh mẫn; việc lập di chc
thể hiện ý chí, nguyện vọng của người lập di chc; nội dung di chc không vi
phạm điu cấm của luật; hình thức của di chc đảm bảo theo quy định vì di chc
ba người làm chứng đu đã có biên bản xác minh lấy lời khai độc lập, khách
quan lưu trong hồ sơ vụ án.
Nguồn gốc di sản thừa kế đã được xác minh, làm rõ. Di sản thừa kế đã
được chia đầy đủ cho đồng thừa kế của cụ N2 và cụ B1; việc chia di sản đã đảm
bảo quyn lợi cho các đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật.
[2.2] V nội dung yêu cầu kháng cáo của bà Mã Thị N, ông Mai Quang C1,
ông Mai Quang B cho rằng Tòa án nhân dân huyện chiêm Hoá thẩm định đất ngày
09/5/2023 không xác định ranh giới đất rừng của cụ B1 với đất rừng của gia đình
bà, đã đưa cả diện tích đất ca gia đình bà N, ông C1 tài sản của ông B đã được
cụ N2, cụ B1 cho và quản lý, sdụng đã lâu vào di sản thừa kế để chia. Xét thấy:
Ông C1, N, ông B không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu của mình; diện ch đất rừng tại thửa số 24, tờ bản đồ 280 đã được cấp Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất tên cụ Mai Quang N2 cụ Trần Thị B1; khi còn
sống cụ N2, cụ B1 chưa làm thủ tục chuyển nhượng, tặng cho ai. Việc Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa giao đất, tài sản trên đất người nhận
11
Thị N do N người đại diện theo ủy quyn của cụ B1 để nhận bàn giao;
N không phải là người có quyn quản lý, sử dụng, định đoạt.
[2.3] Vnội dung yêu cầu kháng cáo của ông Mai Quang C1 ông Mai
Quang B cho rằng diện tích đất bà Mai Thị C đang quản lý sử dụng là của cụ N2
và cụ B1 cho nhưng không cung cấp được tài liệu chứng minh cho yêu cầu kháng
cáo của mình. Không tài liệu nào thể hiện diện tích C đang sử dụng đứng
tên cụ N2, cụ B1. Trong đơn khởi kiện nguyên đơn bà Mai Thị C yêu cầu chia di
sản của cụ N2, cụ B1 gồm: Ngôi nhà xây cấp 4 đất ở, đất trồng cây lâu năm, tài
sản trên đất do ông Mai Quang B đang quản sử dụng yêu cầu chia thừa kế
thửa đất số 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Nà Phầy, thôn Đ, xã Y, huyện C,
diện tích 14.400m
2
; mục đích sdụng: Đất rừng sản xuất; được cấp giấynhận
quyn sdụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộMai Quang
Nhận và bà Trần Thị B1.
Đối với nội dung yêu cầu kháng cáo của ông Mai Quang C1, Mai Quang B
v đ nghị chia di sản thừa kế diện tích đất Mai Thị C đang sử dụng. Xét
thấy: Ông Mai Quang C1, ông Mai Quang B không cung cấp được tài liệu chứng
minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Do đó cần dành cho ông Mai Quang C1,
ông Mai Quang Bình Q2 khởi kiện bằng một vụ án dân sự khác đối phần tài sản
là diện tích đất bà Mai Thị C đang sử dụng ông B, ông C1 cho rằng di sn
thừa kế của cN2, cụ B1 nhưng chưa được chia thừa kế khi có căn cứ.
Từ những phân tích, đánh giá trên, không căn cứ để chấp nhận kháng
cáo của bị đơn ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N và người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Mai Quang B. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 73/2024/DS-
ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
như đ nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tại phiên toà
là phù hợp, có căn cứ.
[4]. V án pphc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông
Mai Quang B phải chịu tin án phí dân sự phc thẩm theo quy định của pháp luật.
Ông Mai Quang C1, bà Mã Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự
phc thẩm.
[5]. Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điu 308; Điu 148 Bluật tố tụng n sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ pTòa án.
Không chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn Thị N, ông Mai
Quang C1 ngươi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Quang B. Giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm số 73/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như sau:
Căn cứ các Điu 26, 35, 39, 92, 147, 155, 156, 157, 158, 163, 164, 165, 166,
200, 227, 228, 271, 273 của B luật Tố tụng dân sự;
12
Căn cứ các Điu 275, 288, 609, 610, 611, 612, 613, 623, 624, 625, 627, 628,
630, 631, 632, 634, 643, 649, 650, 651, 652, 659, 660, 357, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Luật Đấtđai năm 2013;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thườngvụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện ca bà Mai Thị C v Tranh chấp
về thừa kế tài sản” đối với ông Mai Quang C1 và bà Mã Thị N.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị C v việc yêu chia di
sản thừa kế là diện tích đất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng sản
xuất số 24, tờ bản đồ 280 cụ B1 đã định đoạt trong bản dichc ngày 16/4/2021.
3. Xác định di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2, Trần Thị B1 đlại chưa
chia và chia di sản thừa kế cho các đồng thừa kế, tính công sức tôn tạo, bảo quản,
giữ gìn di sản:
3.1. Đối với thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm, tại thôn Đ, xã Y, huyện C,
tỉnh Tuyên Quang, diện tích 3.627,1m
2
(trong đó: đất 200m
2
, đất trồng cây lâu
năm 3.427,1 m
2
).
Xử:
Chia giao cho Nguyễn Thị N1, anh Mai Hùng C2, anh Mai Quang Việt
H cùng được hưởng di sản thừa kế với diện tích 725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
,
đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi các điểm 14, 15, 16, 28a, 28b,
36a,14.
Chia giao cho ông Mai Quang C1 được hưởng di sản thừa kế với diện tích
725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
, đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi
các điểm 1, 2, 3 , 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 38, 39, 1.
Chia giao cho Mai Thị C được hưởng di sản thừa kế với diện tích
725,4m
2
, trong đó đất ở: 40m
2
, đất trồng cây lâu năm 685,4m
2
, được giới hạn bởi
các điểm 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 28a.
Chia và giao cho ông Mai Quang B được hưởng di sản thừa kế với diện tích
1.450,8 m
2
, trong đó: Đất 80 m
2
, đất trồng cây lâu năm 1.370,8 m
2
, được giới
hạn bởi các điểm 12, 13, 14, 36a, 37, 38, 12.
(Có sơ đồ kèm theo)
3.2. Đối với thửa đất 24, tờ bản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Phầy, thôn Đ,
xã Y, huyện C, mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất; được cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007 chủ sử dụng đất “hộ ông Mai
Quang N2 và bà Trần Thị B1”, diện tích xác định là di sản thừa kế của cN2, cụ
B1 chưa chia là 10.953,9m
2
.
* Chia di sản thừa kế của cụ Mai Quang N2 đối với diện tích đất rừng sản
xuất 5.476,95 m
2
như sau:
Chia và giao cho bà N1, anh C2, anh H ng được hưởng di sản thừa kế đối
với diện tích 1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 14, 15, 20, 21, 22, 14.
Chia và giao cho C được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 15, 16, 17, 18, 18a, 18b, 18c, 18d, 19,
20, 15.
13
Chia giao cho ông B được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 12, 13, 14, 22, 23, 12.
Chia giao cho ông C1 được hưởng di sản thừa kế đối với diện tích
1.095,39m
2
, được giới hạn bởi các điểm 10, 11, 12, 23, 24, 10.
* Đối với phần đất diện tích 6.572,34 m
2
của cụ Trần Thị B1 (trong đó
5.476,95 m
2
phần di sản của cụ B1 1.095,39m
2
kphần thừa kế được nhận
của cụ N2), được giới hạn bởi các điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 24, 24a, 25, 26, 27,
28, 29, 29a, 29b, 3 không phân chia cB1 đã Di chc ngày 16/4/2021
những người được thừa kế theo di chc không đ nghị Tòa án phân chia.
(Có sơ đồ kèm theo)
3.3. Đối với các tài sản di sản thừa kế trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu
năm diện tích 3.672,1 m
2
tại thôn Đ, xã Y, huyện C. Toàn bộ các tài sản với tổng
giá trị 125.539.777đ (Một trăm hai mươi năm triệu năm trăm ba mươi chín nghìn
bảy trăm bảy mươi bảy đồng). Trong đó: Nhà cửa, vật kiến trc, có tổng giá trị là
71.291.677đ (Bảy mươi mốt triệu hai trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm bảy
mươi bảy đồng) c cây trồng trên diện tích đất trồng cây lâu năm có tổng giá
trị 54.248.100đ (Năm mươi triệu hai trăm bốn mươi tám nghìn một tm
đồng). Chia và giao như sau:
N1, anh C2, anh H cùng được hưởng giá trị các di sản thừa kế
25.107.955đ (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm mươi
lăm đồng);
Ông C1, bà C mỗi người đượcởng giá trịc di sản thừa kế là
25.107.955 đồng (Hai ơi m triu một tm linh by nghìn chín trăm năm
ơi lăm đồng);
Ông B được được hưởng gtrị các di sản thừa kế với 02 kỷ phần 50.215.910
đồng (Năm mươi triệu hai trăm mười năm nghìn chín trăm mười đồng).
Giao toàn bộ các tài sản trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm cho ông Mai
Quang B sở hữu. Buộc ông B nghĩa vtrả tin chênh lệch v tài sản cho
N1, anh C2, anh H là 25.107.955đ (Hai mươi năm triệu một trăm linh bảy nghìn
chín trăm năm mươi lăm đồng) đồng; trả tin chênh lệch v tài sản cho ông C1
25.107.955đ (Hai ơi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm
ơi lăm đồng); trả tin chênh lệch vtài sản cho C 25.107.955đ (Hai
ơi năm triệu một trăm linh bảy nghìn chín trăm năm mươi m đồng) và
nghĩa vụ khai thác, dỡ bỏ, di dời toàn bộ tài sản, vật kiến trc trên phần diện tích
đất được giao cho các đồng thừa kế khác trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bản
án hiệu lực giao lại diện ch đất ở, đất trồng cây lâu năm cho các đồng
thừa kế khác được hưởng. c tài sản trên thửa đất ở, đất trồng cây lâu năm được
giao cho ông B gồm:
- 01 ngôi nhà xây cấp IV, 01 tầng, tường xây gạch 110mm, mái lợp
Fibromăng, quét vôi ve, diện tích 60,5 m
2
;
- 01 ngôi nhà bếp xây cấp IV, 01 tầng, tường xây gạch 110mm, mái lợp
Fibroxi măng, diện tích 18,9 m
2
;
- 01 nphía tc nhà ở, mái lợp n, kèo cột bằng thép, diện ch 44 m
2
;
- Nhà tắm, nhà vệ sinh, xây tường gạch chỉ, mái đổ tông cốt thép, diện
tích 2,8 m
2
+ 2 m
2
= 4,8 m
2
;
14
- 01 bántrên nhà tắm, nhà vệ sinh, bể, xà gồ bằng gỗ, mái lợp Fibro xi măng,
diện tích 25,8m
2
;
- Sân bê tông trước nhà, bếp mác 100#, dày 5cm, diện tích 44m
2
;
- Sân tông trước nhà vệ sinh, nhà tắm, bể mác 100#, dày 5cm, diện tích
25,8m
2
;
- 01 giếngđào D=1,4m, sâu 10 m;
- 01 bểxây bằng gạch 110mm, móng, đáy tông cốt thép, trát láng VXM
75#, nắp bê tông cốt thép, diện tích 1,8m
2
x cao 1,5m = 2,7 m
3
;
- Nhà gỗ tạm, mái lợp Fibro xi măng, không có vách: 19m
2
;
- 01 chuồnglợn xây bằng gạch chỉ 0,8m: Giá trị 0 %;
- 01 nhà vệ sinh ngoài trời, kiểu hố ủ phân: Giá trị 0%;
- 01 nhà điện thờ, y tường bằng gạch chỉ 220cm, diện ch 13m
2
: Giá trị 0%;
- 01 Chuồngbằng gỗ; vách xung quanh bằng gỗ, mái lợp Fibromăng, diện
tích 6m
2
: Giá trị 0%;
- Tường rào bao quanh đất ở, đất trồng cây lâu năm, xây bằng gạch bê tông,
dài 100m, cao 2m;
- Kè trước sân bằng đá hộc rộng 40cm, cao 1,5m, dài 6m;
- Cổng sắt, gia cố bằng thép hộp 40cm x 2mm x1,5mm; cao 2m, rộng 1,6m
(3,2m
2
);
- Đường bê tông cổng dầy 5m, rộng 1,6m, dài 7,5m (0,6m
3
);
- Cây Xoan,đường kính từ 5cm đến dưới 10cm: 03 cây;
- C,đường kính từ 10cm đến dưới 20cm: 07 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 20cm đến dưới 30cm: 04 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 30cm đến dưới 40cm: 03 cây;
- Cây Xoan,đường kính từ 40cm đến dưới 50cm: 02 cây;
- C,đường kính trên 40cm: 03 cây;
- C,đường kính 30cm đến dưới 40cm: 09 cây;
- C,đường kính từ 15cm đến dưới 30cm: 23 cây;
- C,đường kính từ 8cm đến dưới 25cm: 04 cây;
- C,đường kính tán 5m trở lên: 01 cây;
- Cây Bưởi,đường kính tán từ 4 đến dưới 5m: 04 cây;
- C,đường kính tán từ 2m đến dưới 4m: 01 cây;
- C,đường kính tán từ 3 đến dưới 4m: 03 cây;
- C,đường kính tán từ 4 đến dưới 5m: 02 cây;
- C,đường kính thân từ 25cm trở lên: 02 cây;
- Cây Xoài,đường kính thân từ 20cm đến dưới 25cm: 01 cây;
- C,đường kính thân 20cm: 01 cây;
- C,đường kính 40cm: 01 cây;
- Tre, đường kính thân 8cm trở lên: 23 cây;
- Chuối còn non chưa có buồng, dưới 1m: 65 cây;
- Cây Dứa:2;
- Cây Sắnthu hoạch: 54 m
2
;
- Lá Dong:2;
- Cây Bạchđàn, đường kính 12cm: 01 cây;
- C, đường kính 7cm: 01 cây;
- Quất Hồngbì đường kính thân 27cm: 01 cây;
15
- Quất Hồngbì đường kính thân 11cm: 01 cây;
- Cây Mítđường kính 3cm: 01 cây;
- Cây Na,đường kính thân từ 2 đến dưới 10cm: 06 cây.
3.4. Đối với tài sản trên thửa đất 24, tbản đồ 280; địa chỉ thửa đất: Phầy,
thôn Đ, Y, huyện C, diện tích 10.953,9m
2
; mục đích sdụng: Đất rừng sản
xuất; được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số AK 254404, ngày 03/7/2007
chủ sử dụng đất “hộ ông Mai Quang N2 và bà Trần Thị B1”: Toàn bộ các tài sản
trên thửa đất số 24, tbản đồ 280 được cụ B1 định đoạt trong bản di chc ngày
16/4/2021, xét nội dung định đoạt toàn bộ các tài sản này của cụ B1 hiệu lực
nên các tài sản trên thửa đất rừng sản xuất số 24, tờ bản đồ 280 thuộc quyn s
hữu của ông C1, ông B theo nội dung Di chc.
Ông C1, ông B, N nghĩa vụ liên đới khai thác, dỡ bỏ, di dời toàn bộ
các cây trồng, vật kiến trc (nếu có) trên phần đất rừng sản xuất các đồng thừa
kế khác được hưởng trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bản án hiệu lực giao
lại diện tích đất rừng sản xuất cho các đồng thừa kế khác được hưởng.
3.5. Đối với diện tích đất mộ 259,3m
2
nằm trong diện tích đất rừng sản
xuất được giới hạn bởi các điểm 1, 2, 3, 29b, 29a, 29, 1 giao cho ông C1, ông B,
C, bà N1, anh C2, anh H cùng quản lý, sử dụng.
(Có sơ đồ kèm theo)
4. V chi phí thẩm định, định giá:
N1, anh C2, anh H cùng có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho bà C số tin là
2.368.910đ (Hai triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn chín trăm mười đồng), chia ra
N1, anh C2, anh H mỗi người phải chịu là 789.637đ (Bảy trăm tám mươi chín
nghìn sáu trăm ba mươi bảy đồng).
Ông Mai Quang C1 phải nghĩa vụ hoàn trả cho C số tin là 2.368.910đ
(Hai triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn chín trăm mười đồng).
Ông B phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà C là 3.165.430đ (Ba triệu một trăm
sáu mươi năm nghìn bốn trăm ba mươi đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác
5. V án phí.
C không phải chịu án phí dân sthẩm giá ngạch đối với yêu cầu
chia diện tích đất rừng sản xuất 6.572,34 m
2
và toàn bộ tài sản trên thửa đất rừng
sản xuất số 24, tờ bản đồ 280 mà cụ B1 đã định đoạt trong di chc.
C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo mức tương ứng với
giá trị phần tài sản bà được hưởng trong khối di sản thừa kế là 3.352.581đ (Ba
triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng). C đã nộp
tạm ứng án psố tin 12.528.000đ (Mười hai triệu năm trăm hai mươi tám nghìn
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003607 ngày 14/12/2021
của Chi cục Thi hành án dân shuyện Chiêm Hóa, nay chuyển 3.352.581đ (Ba
triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng) thành tin án
16
phí. Trả lại C số tin 9.175.419đ (Chín triệu một trăm bảy mươi năm nghìn bốn
trăm mười chín đồng).
Ông C1 phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch theo mức tương ứng
với giá tr phần tài sản được hưởng trong khối di sản thừa kế 3.352.581đ (Ba triệu
ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng).
N1, anh C2, anh H nghĩa vliên đới chịu án phí dân ssơ thẩm giá
ngạch theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản được hưởng trong khối di sản
thừa kế là 3.352.581đ (Ba triệu ba trăm năm mươi hai nghìn năm trăm tám mươi
mốt đồng), chia ra bà N1, anh C2, anh H mỗi người phải chịu 1.117.527đ (Một
triệu một trăm mười bảy nghìn năm trăm hai mươi bảy đồng).
Ông B phải chịu án phí dân sthẩm giá ngạch theo mức tương ứng với
giá trị phần tài sản được hưởng trong khối di sản thừa kế 5.993.159đ (Năm triệu
chín trăm chín mươi ba nghìn một trăm năm chín đồng).
6. V án phí phc thẩm:
- Ông Mai Quang B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sphc thẩm nhưng
được trừ vào số tin 300.000 đồng ông B đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án p
số 0000682 ngày 25/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang. Ông B đã nộp đủ án phí dân sự phc thẩm.
- Ông Mai Quang C1 là người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí dân
sự phc thẩm.
- Thị N người cao tuổi nên được miễn toàn bộ án phí dân sự phc
thẩm. Hoàn trả lại cho Thị N số tin tạm ứng án phí phc thẩm đã nộp
300.000 đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000667 ngày 21/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7. Dành quyn khởi kiện bằng một vụ án dân sự khác cho ông Mai Quang
C1, ông Mai Quang B đối với phần tài sản là diện tích đất bà Mai Thị C đang sử
dụng mà ông Mai Quang B ông Mai Quang C1 cho rằng là di sản thừa kế của
cụ N2, cụ B1 để lại nhưng chưa được chia thừa kế khi có căn cứ.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (11/4/2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Xuân Thủy Nguyễn Thanh Hương
T.M HI ĐNG XÉT XÉT X
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Triệu Ngọc Thức
17
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội
- VKSND cấp cao tại Hà Nội
- VKSND tỉnh Tuyên Quang
- TAND huyện Chiêm Hóa
- Chi cục THADS huyện Chiêm Hóa
- Các đương sự
- Văn phòng TA tỉnh
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Triệu Ngọc Thức
18
Tải về
Bản án số 28/2025/DS-PT Bản án số 28/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/DS-PT Bản án số 28/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất