Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 278/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phù Mỹ (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 278/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Mỹ L.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÙ MỸ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 278/2024/HNGĐ-ST
ngày 05-9-2024.
V/v: Ly hôn, tranh chp vnuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Truyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Huỳnh Thị Phúc;
2. Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hằng Thư Tòa án nhân dân huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định tham gia
phiên toà: Ông Đinh Quốc Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân n huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định xét xử thm công khai vụ án thụ số: 171/2024/TLST-HNGĐ ngày 17
tháng 6 năm 2024, về tranh chấp Ly n, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1559/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8
năm 2024 Quyết định hoãn phiên t số: 1972/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Mỹ L, sinh năm 2002 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử
vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn KT, xã ÂĐ, huyện HÂ, tỉnh BĐ.
2. Bị đơn: Anh Trần Trọng N, sinh năm 2000 (Vắng mt)
Địa chỉ: Thôn MH3, xã MT, huyện PM, tỉnh BĐ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2024, trong q trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Võ ThMỹ L trình bày:
+ Về hôn nhân: Chị Võ Thị M L và anh Trần Trọng N kết hôn tự nguyện và
đăng ký kết hôn tại y ban nhân n Mi, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định vào
ngày 28 tháng 12 m 2020. Sau khi kết hôn vợ chồng bình thường, không mâu
thun lớn. Nhưng khoảng từ năm 2022 vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, i
2
vã, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn
do vợ chồng bất đồng quan đim, không tiếng nói chung trong cuộc sống. Anh N
không chăm lo hạnh phúc gia đình, anh N đi m nhưng không chu cấp tiền chăm lo
cho con cái hành vi bạo lực gia đình với chị L khiến mâu thuẫn ngày càng trở
nên gay gắt. Kể từ tháng 02/2024 đến nay hai vợ chồng không còn chung sống, quan
m, chăm sóc nhau. Chị L nhận thấy tình cm vợ chồng không n, mâu thuẫn của
vợ chồng không n khnăng hàn gắn, nên yêu cầu Tòa án gii quyết được ly hôn
với anh Trần Trọng N.
+ Về con chung: 01 con chung n Trần Anh K, sinh ngày 03/6/2021.
Hiện nay con chung đang vi chị L. Nếu ly hôn, chị L yêu cầu được trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, qun lý cu K. Không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án gii quyết.
- Bị đơn anh Trần Trọng N: Anh Trần Trọng N nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú và chỗ ở hiện nay tại thôn MH3, xã MT, huyện PM, tỉnh BĐ. Anh N biết
được Toà án đang thụ , gii quyết vụ kiện ly hôn của vợ chồng; được Tòa án tiến
hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án, nhưng anh N không
văn bản trình bày ý kiến về việc Tòa án thụ vụ kiện gửi đến Tòa án; cũng
không đến Tòa án để trình y ý kiến và hoà gii.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phù M, tỉnh Bình Định phát biểu về
việc tuân theo pp luật tố tụng trong q trình giải quyết vụ án của Thẩm pn,
Hội đồng t xử, Thư Tòa án đúng quy định của Bộ luật tố tụng n sự.
Việc chấp nh pháp luật của đương sự k từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm
Hội đng t xử nghị án đối với ngun đơn thực hiện đy đquyền nghĩa v
theo quy định của Bộ luật tố tng n s; bị đơn kng thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật ttụng n s. Nguyên đơn đơn đề
ngh xét xvắng mặt; bị đơn được Tòa án triu tập hợp lđến lần thứ 2 nhưng
vắng mặt không lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ngun đơn, b
đơn đúng quy định ti điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng n sự.
Về quan h pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan h tranh
chấp Ly hônbđơn cư trú tại huyện P Mỹ, tỉnh Bình Định n vụ án thuộc
thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng Dân sự.
Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyn Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định về việc giải quyết vụ án:
+ Về hôn nhân: n cứ Điu 51, 56 của Luật Hôn nhân gia đình. Chấp
nhận cho chị Võ Thị ML được ly hôn với anh Trần Trọng N.
+ Về con chung: Căn cứ Điều 81 của Lut Hôn nhân và gia đình. Giao cu
Trần Anh K, sinh ngày 03/6/2021 cho chị L được tiếp tc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản .
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu, nên không xét.
+ Về tài sản chung: Chị Võ Thị Mỹ L không yêu cầu, nên không xét.
3
- Về án phí thẩm: n cứ khoản 4 Điu 147 ca Bộ luật tố tụng dân sự;
đim a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y Ban Thường v Quốc Hội. Buộc chị Thị M L phải chịu 300.000 đồng
án phí Hôn nhân thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Vsự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Võ Thị ML có đơn đề
nghị xét xử vng mt; bị đơn anh Trần Trọng N được Toà án triệu tập hợp lệ đến
ln thứ hai nhưng vắng mặt không do. Do đó, căn cđiểm a, b khoản 2 Điu
227 của Bluật tố tụng n sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên
đơn, bị đơn.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo
yêu cầu khởi kiện ca chị Thị ML yêu cầu “Ly hôn” nên xác định đây là tranh
chấp về n nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, thuộc thẩm quyền
gii quyết của Toà án. Người bị kiện nơi trú tại huyện P M, tỉnh Bình
Định. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ lut
tố tụng n stvu
̣
kiện thuộc thm quyền giải quyế t ca Tòa án nhân n huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Thị ML anh Trần Trọng N kết hôn tự nguyện
đăng ký kết hôn tại y ban nhân n Mỹ Tài, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
vào ngày 28 tháng 12 năm 2020. Do đó, hôn nhân giữa chị L và anh N hợp pháp,
được pháp lut bảo vệ.
Chị L cho rằng sau khi kết n hai vợ chồng sống với nhau bình thường, không
mâu thuẫn trầm trọng. Nhưng khoảng từ m 2022 vchồng bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn, cãi vã, cuộc sống hôn nhân không hnh phúc. Nguyên nhân chính dẫn
đến mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, kng tiếng i chung trong
cuộc sống. Anh N không cm lo hnh phúc gia đình, anh N đi m nhưng không
chu cấp tiền chăm lo cho con hành vi bạo lực gia đình với chị L khiến mâu
thun ngày càng trở nên gay gắt. Ktừ tháng 02/2024 đến nay hai vợ chồng không
còn chung sống, quan tâm, cm sóc nhau. Chị L nhận thấy tình cm vợ chng
không còn, mâu thuẫn của vợ chồng không còn khả ng hàn gắn, nên yêu cu Tòa
án giải quyết được ly hôn với anh Trần Trọng N.
Trong thời gian vợ chồng không chung sống vi nhau chị L anh N không
biện pháp để khắc phục mâu thuẫn của vchng mà bỏ mặc hậu quả. Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
liên quan đến vụ án cho anh N, nhưng anh N không có n bản trình y ý kiến đối
với việc Tòa án thụ vụ án gửi đến Tòa án; không đến Tòa án để trình bày ý kiến,
hoà giải tại phiên tòa anh N vắng mặt. Điều này cho thấy, vợ chồng sống không
hạnh phúc nhưng không có biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chng.
4
Xét hôn nhân giữa chị Thị Mỹ L anh Trần Trọng N đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, nếu duy trì cũng không đem lại kết quả. Điều này phợp với thực tế và
phù hợp với kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh N, chị L tại địa
phương nơi anh N trú. Do đó, chấp nhận cho chị Thị ML được ly hôn với
anh Trần Trọng N căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 51, Điều 56 của
Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Thị ML anh Trần Trọng N 01 con chung
tên Trần Anh K, sinh ngày 03/6/2021. Hin nay con chung đang vi chị L.
Khi ly hôn chị L u cầu được nuôi con chung.
Xét yêu cầu nuôi con của chị L là chính đáng và phù hợp với quy định tại Điều
81 của Luật hôn nhân Gia đình. Do đó, chấp nhn yêu cầu của chị L là giao cháu
Khôi cho chị L được tiếp tục trông nom, cm sóc, giáo dục, quản lý.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị M L không yêu cầu, nên không
xét.
Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; nhưng anh
N không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trhoặc gây nh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị L. Khi cần thiết chị L,
anh N quyn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng và
phương thức cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Võ Thị Mỹ L không yêu cầu giải quyết, n không
xét.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y Ban Thường vụ Quốc hội. Chị
Võ Thị Mỹ L phải chịu án pn sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Về đề nghị của Kiểm sát viên về hướng gii quyết vụ án phù hợp với nhn
định tn, nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 147, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khi kiện của chị Võ Thị Mỹ L.
1. V hôn nhân: Cho ch Võ Thị Mỹ L được ly hôn với anh Trần Trọng N.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Anh K, sinh ngày 03/6/2021 cho chị
Thị Mỹ L được tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi ỡng, giáo dục, quản lý. Anh
Trần Trọng N không phải cấp dưỡng nuôi con.
5
Anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản tr; nhưng anh
N không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trhoặc gây nh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị L. Khi cần thiết chL,
anh N có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con; mức cấp dưỡng
phương thức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Chị Võ Thị ML kng yêu cầu, nên không xét.
4. Về án pdân sự sơ thẩm: Chị Thị ML phi chịu 300.000 đồ ng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí
sơ thâ
̉
m, nhưng đươc̣ trừ vào số tiền taṃ ứng án p
n sư
̣
thm chị L đã nộp 300.000 đồ ng theo biên lai số 0004226 ngày 17 tháng 6
năm 2024 ca Chi cục thi hành án n sư
̣
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
5. Về quyền kháng o: Chị Võ Thị M L anh Trần Trọng N quyền
kháng cáo trong thời hn 15 ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND H.Phù Mỹ;
- VKSND tỉnh Bình Định;
- TAND tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- THADS H.Phù Mỹ;
- UBND xã MT;
- Lưu VP - HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Quc Truyền
Tải về
Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST Bản án số 278/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất