Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 272/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 272/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 272/2024/HNGĐ- ST
Ngày: 24/9/2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Thu Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Văn Ninh
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thảo Phương - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Bà Lương Nguyễn Thảo Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 24/9/2024, tại trụ sToà án nhân dân huyện Yên Sơn mở phiên toà
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 205/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7
năm 2024, về Tranh chấp hôn nhân gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 91/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
68/2024/QĐHPT –HNGĐ ngày 09/9/2024, giữa:
* Nguyên đơn: Anh Cao Ngọc H, sinh năm 2001
* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Ú, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Thôn C, M, huyện Y, tỉnh T.
(Anh H có đơn xin xét x vắng mặt; chÚ vng mt kng do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - anh Cao Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Đặng Thị Ú đăng kết hôn vào ngày
11/01/2023 tại Ủy ban nhân dân Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang,
việc đăng ký trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng
anh sống cùng gia đình nhà anh tại thôn C, M, huyện Y. Thời gian đầu vợ chồng
sống bình thường, đến đầu năm 2024 vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn trầm trọng
đã sống ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân dân tới mâu thuẫn do tính tình
hai bên không hợp nhau, luôn luôn bất đồng quan điểm, bất đồng lối sống. Nay anh
xác định vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng nhau, mục đích hôn nhân
2
không đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn giải quyết cho anh
được ly hôn với chị Đặng Thị Ú.
Về con chung: Anh chĐặng ThÚ 01 con chung tên là Cao Minh K,
sinh ngày 01/4/2023, hiện cháu K đang với anh ch Ú bỏ cháu đi từ lúc cháu chưa
tròn 1 tuổi, khi ly hôn anh u cầu được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung và không yêu cầu chị Ú cấp ỡng nuôi con chung ng với anh.
Về tài sản chung về nợ chung: Anh và chị Đng Thị Ú không i sản
chung, kng nợ chung nên không u cầu T án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi và niêm yết hợp lệ các văn bản tố
tụng cho các đương sự, tuy nhiên chÚ không mặt tại Tòa án để giải quyết vụ
án, cũng không văn bản trình bày ý kiến gửi cho Toà án. Tòa án nhân dân huyện
Yên Sơn không tiến hành lấy được lời khai không tiến hành hòa giải được do
chị Ú thường vắng mặt tại nơi cư trú. Anh H đơn từ chối a giải.
Trong đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên toà, anh H giữ nguyên quan điểm
như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
Tại phiên toà đại diện Viện Kiểmt nhân n huyện n n pt biểu quan
điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán và Hội đồng xét
xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền
nghĩa vụ của đương s được đảm bảo. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của anh H, xử cho anh Cao Ngọc H được ly hôn với chị Đặng Thị Ú. Về con chung:
Giao con chung của anh chị Cao Minh K, sinh ngày 01/4/2023 cho anh H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp ỡng nuôi con chung: Do anh
H không u cầu n chÚ không phải cấp ỡng nuôi con chung quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung vay nợ chung:
Anh H xác định kng không yêu cầun đề nghịXX kng xemt giải
quyết. Về án phí: Đề nghXX tun anh H phải chịu án phí ly hôn thẩm và
tun quyền kháng o cho c đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vquan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Cao Ngọc H chị Đặng Thị Ú
kết hôn tnguyện, đăng kết hôn ngày 11/01/2023 tại UBND Mỹ Bằng,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. N vậy quan hhôn nhân của anh H và chị
Ú là hợp pháp. Anh H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và xin nuôi con
khi ly hôn, do vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Tranh chấp ly hôn
nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: kết quả xác minh xác định chị Đặng
Thị Ú hiện đang trú, sinh sống tại Mỹ Bằng, huyện n n, tỉnh Tuyên
3
Quang. vậy, căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụngn sự, Tòa án thẩm
quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn.
[3] Chị Ú đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, anh H
đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, HĐXX căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về yêu cu khi kiện của anh Cao Ngọc H:
[4.1] Đối với u cầu xin ly hôn với chĐặng Thị Ú: n cứ kết quả xác minh
tại chính quyền địa phương nơi chị Ú trú xác định: Anh Cao Ngọc H chị Đặng
Thị Ú kết hôn từ năm 2023. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sống chung tại thôn
C, xã M, huyện Y, tỉnh T. Cuộc sống vợ chng anh chị đến đầu năm 2024 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn cụ thể địa phương không nắm
được nhưng sự việc chị Ú không mặt tại nơi trú, đi không báo tạm vắng
vơí chính quyền vlại đi ngay. Anh Cao Ngọc H xác định vợ chồng hiện đã
không n tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ chung sống í nhau được. u
thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn theo anh H xác định do
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung. Quá trình giải quyết
vụ án, chị Ú không gửi văn bản ý kiến, không có mặt theo u cầu của Tòa án để
tiến hành hòa giải, điều đó cho thấy chị Ú cũng không có thiện chí mong muốn hòa
giải đoàn tụ. Anh H và chị Ú hiện đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Tình
trạng gia đình giữa anh H và chị Ú cũng được chính quyền địa phương xác nhận.
Từ những căn ctrên HĐXX t thấy, u thuẫn vợ chồng giữa anh H ch
Ú đã thực sự trầm trọng, thời gian ly tn đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được,
không khả ng đoàn tụ chung sống. Do đó, yêu cầu xin ly n của anh H chính
đáng và có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình.
[4.2] Đối với yêu cầu được giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận
định: Anh H chị Ú 01 con chung là cháu Cao Minh K, sinh ngày 01/4/2023,
hiện cháu K đang ở cùng anh H. Hiện tại cháu K ới 36 (ba mươi sáu) tháng tuổi
căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định: Con
dưới 36 tháng tuổi được giao cho mtrực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Tuy nhiên chị Ú đã
thường xuyên đi làm ăn, để lại cháu K cho anh H nuôi dưỡng từ đầu năm 2024 đến
nay, chị Ú giấu địa chỉ, không rõ nghề nghiệp, mức thu nhập và không văn bản
trình bày nguyện vọng nuôi con nên không đảm bảo điều kiện để giao nuôi con
dưới 36 tháng tuổi. Bản thân anh H có nguyện vọng được nuôi con và trên thực tế
đã đang người trực tiếp nuôi con, anh H thu nhập ổn định bình quân khoảng
6.000.000 đồng/tháng có chỗ ổn định. Tham vấn ý kiến của chính quyền địa
phương có ý kiến, trong hoàn cảnh của anh H thì Toà án nên giao cháu K cho anh
4
H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Từ những căn cứ trên, HĐXX xét thấy yêu cầu
được quyền nuôi con của anh H căn cứ cần được chấp nhận. Do anh H không
yêu cầu cấp dưỡng nên chị Ú không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về tài sản, nợ chung: Anh H xác định không có, không đề nghị giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Anh H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
ca pháp lut. Chị Ú không phải nộp án phí.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Áp dụng khon 1 Điều 51, khon 1 Điều 56,c điu 81, 82, 83 của Lut Hôn
nn và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Vquan hện nhân: Anh Cao Ngọc H được lyn chị Đặng Thị Ú.
2. Về con chung: Giao con chung Cao Minh K, sinh ngày 01/4/2023 cho
anh Cao Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sau khi ly hôn. Chị Đặng
Thị Ú không phải cấp dưỡng nuôi con chung (do hiện tại anh H không yêu cầu)
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Cao Ngọc H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng)
án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
000001544094 (ghi họ tên người nộp tiền Cao n H) bởi Công ty Cổ phần thanh
toán Quốc gia Việt Nam ngày 26/07/2024 tương ứng Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0002113 ngày 29 tháng 7 m 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (ghi họ tên người nộp tiền Cao Văn H).
Chị Đặng Thị Ú không phải np án p.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
5
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- Chi cục THADS huyện Yên Sơn;
- UBND xã Hùng Lợi (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu VT- HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đào Thị Thu Thủy
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Ninh - Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Đào Thị Thu Thuỷ
Tải về
Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST Bản án số 272/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất