Bản án số 272/2022/HNGĐ-ST ngày 01/04/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 272/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 272/2022/HNGĐ-ST ngày 01/04/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 272/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: mâu thẫn HNGĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ B1
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 272/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 01-4-2022
V/v: Tranh chấp ly hôn, con
chung.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B1
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thành Thị Thu Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Chánh Cán bộ hưu trí.
2. Bà Thiều Thị Phi Loan – Nguyên cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ thành phố
B.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Linh Thư Tòa án nhân dân
thành phố B1, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B1 tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa
- tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 1994/2021/TLST-
HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02
năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 81/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng
3 năm 2022 , giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trương Thị Thu T1, sinh năm 1989.
Địa chỉ thường trú: Khối 4, thị trấn T2, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Địa chỉ: 62B/34, tổ 3, khu phố 3A, phường L, thành phố B1, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Trần Hữu T3, sinh năm 1987.
Địa chỉ thường trú: ấp Thận Cần, xã B2, huyện T4, tỉnh Long An.
Địa chỉ: 62B/34, tổ 3, khu phố 3A, phường L, thành phố B1, tỉnh Đồng Nai.
(Bà Thảođơn xin vắng mặt, ông Tính vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà T1 trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông T3 tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện
và đã được Ủy ban nhân xã B2, huyện T4, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 18/2017 ngày 23/6/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc,
nhưng khoảng đầu năm 2021 đến nay thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn
trong vấn đề tiền bạc và tình cảm. Bên cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng
không đồng nhất, vậy thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay
T1 xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông T3.
Về con chung: 01 con chung cháu Trần Đăng K, sinh ngày
22/01/2018. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng con, không yêu cầu ông
T3 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Trần Hữu T3 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt, không bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến
của ông T3.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
kể từ khi thụ vụ án phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà T1, ông T3 không
hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do đó, T1 yêu cầu ly hôn với ông T3 căn cứ theo quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Giao cháu Trần Đăng K, sinh ngày 22/01/2018 cho bà T1
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời, ông T3 không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông T3 nên tách ra giải
quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà T1 phải nộp án phí theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Trương Thị Thu T1 yêu cầu
được ly hôn với ông Trần Hữu T3, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần
Đăng K, sinh ngày 22/01/2018. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sxác
3
định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án “Tranh chấp ly hôn, con chung”;
Trương Thị Thu T1 là nguyên đơn, ông Trần Hữu T3 là bị đơn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Trương Thị Thu T1 nộp đơn yêu
cầu giải quyết ly hôn với ông Trần Hữu T3 hiện đang cư trú tại 62B/34, tổ 3, khu
phố 3A, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B1, tỉnh
Đồng Nai.
[3] Về thủ tục tố tụng: T1 đơn xin xét xử vắng mặt, ông T3 đã được
tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt neân toøa aùn tieán haønh xét x
vắng mặt bà T1, ông T3 theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Trương Thị Thu T1 ông Trần Hữu T3 kết
hôn trên cơ sở tự nguyện đã được Ủy ban nhân n B2, huyện T4, tỉnh Long
An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 18/2017 ngày 23/6/2017 nên áp dụng Điều 8,
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định hôn nhân hợp pháp. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng khoảng đầu năm 2021 đến nay
thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đtiền bạc tình cảm. Bên
cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng không đồng nhất, vì vậy thường xuyên
cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay bà T1 xác định không còn tình cảm nên xin
được ly hôn với ông T3.
Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông Tính đến
Tòa làm việc nhưng ông T3 vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi
thể hiện việc ông T3 không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng,
không thiết tha cuộc sống hôn nhân với T1. Qua kết quả xác minh tại nơi trú
ngày 14/12/2021 thì địa phương không nắm mâu thuẫn giữa vợ chồng T1 và
ông T3.
Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T1, ông T3 là có thật, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình,
chấp nhận yêu cầu ly hôn của T1, giải quyết cho bà T1 được ly hôn với ông T3
để trả tự do cả hai là phù hợp.
[5] Về con chung: Có 01 con chung cháu Trần Đăng Khoa, sinh ngày
22/01/2018. Khi ly hôn Thảo xin được trực tiếp nuôi dưỡng con, không yêu cầu
ông Tính cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, ông Tính không đến Tòa làm vic nên không ghi nhận được ý kiến
ca ông T3. Hin nay T1 đang làm công nhân, thu nhp khong
10.000.000đ/tháng, có đ điu kin kinh tế để nuôi dy con tt. Cháu K còn nh,
cn có s chăm sóc của người m để không ảnh hưởng đến tâm sinh lý, điều kin
ổn đnh phát trin mi mt nên giao cháu K cho bà T1 trc tiếp chăm c nuôi
ng là phù hp. Tạm thời, ông T3 không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nchung: Do chưa lời khai của ông T3 nên tách ra giải
quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các đương sự có yêu cầu.
[6] Về án phí: T1 phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều
238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trương Thị
Thu T1. Bà Trương Thị Thu T1 được ly hôn với ông Trần Hữu T3.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Đăng K, sinh ngày 22/01/2018 cho
Trương Thị Thu T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c và giáo dục, tạm thời ông Trần
Hữu T3 không cấp dưỡng nuôi con.
không trực tiếp nuôi con nên ông T3 quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Trương Thị Thu T1 phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000469 ngày
23/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKS ND tỉnh Đồng Nai;
- T.H.A dân sự TP. B;
- VKS TP B;
- Các đương sự.
- UBND nơi đăng ký kết hôn
- Lưu HS, VP.
T.M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM
Thaåm phaùn Chuû toïa phieân toøa
Thành Thị Thu Trang
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thành Thị Thu Trang
Tải về
Bản án số 272/2022/HNGĐ-ST Bản án số 272/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất