Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 271/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 271/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 271/2024/HNGĐ- ST
Ngày: 24/9/2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và giao nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Thu Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Văn Ninh
2. Bà Triệu Thị Hà
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Thảo Phương - Thư Tòa án nhân
dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 24/9/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn mở phiên toà
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sthụ lý số 194/2024/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 7 m 2024 về: Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 93a/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/8/2024 Quyết định hoãn phiên
toà số 70/2024/QĐ-HPT ngày 10/9/2024, giữa:
* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1993
* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh N, sinh năm 1982.
Cùng địa ch: Thôn 15, xã T, huyện Y, tỉnh T.
(Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - chị Hoàng Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Thanh N đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân Tân Tiến, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày
02/02/2010 trên sở tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo
phong tục, tập quán điạ phương. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống cùng gia đình
nhà anh N tại thôn 15, T, huyện Y, tỉnh T. Thời gian đầu vợ chồng chị chung
sống bình thường, đến năm 2023 thì mâu thuẫn gay gắt. Nguyên nhân dẫn tới mâu
thuẫn là do tính tình hai bên không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm, chị và anh
N sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn,
2
mục đích hôn nhân không đạt được nên chị làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Yên Sơn giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Thanh N.
Về con chung: Chị và anh N có 02 con chung tên là Nguyễn Hoàng Anh L,
sinh ngày 11/10/2010Nguyễn Hoàng Ánh N, sinh ngày 05/10/2014. Trước khi
gửi đơn ly hôn thì ch anh N đã thống nhất, anh N snuôi dưỡng con chung.
Nay chị yêu cầu anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai
con Nguyễn Hoàng Anh L và cháu Nguyễn Hoàng Ánh N, hiện nay chị không
chỗ ở và chưa có việc làm ổn định. Chị để lại toàn bộ tài sản cho anh N và các
con, chị ra đi hai bàn tay trắng nên chị chưa điều kiện cấp dưỡng nuôi con chung
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị và anh N sẽ tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Chị anh N không vay nợ chung trong thời gian chung
sống nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi, tống đạt và tiến hành niêm yết các
văn bản tố tụng theo quy định. Tuy nhiên anh N không có văn bản trình bày ý kiến
không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Do đó Tòa án không lấy
được lời khai và không tiến hành hòa giải giữa chị L anh N được. Ngày
06/8/2024, chị Hoàng Thị L có đơn từ chối hòa giải.
Trong đơn xin xét xvắng mặt tại phiên toà, chị Hoàng Thị L giữ nguyên
quan điểm như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, không yêu cầu Toà án
giải quyết vấn đề nào khác.
Tại phiên toà, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn phát biểu
quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định ca pháp luật tố tụng dân sự;
quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Đnghị HĐXX chấp nhận yêu
cầu khởi kiện ca chị L, xử cho chị Hoàng Thị được ly hôn với anh Nguyễn
Thanh N. Về con chung: Đề nghị HĐXX tuyên giao cháu Nguyễn Hoàng Anh L,
sinh ngày 11/10/2010 cháu Nguyễn Hoàng Ánh N, sinh ngày 05/10/2014 cho
anh Nguyễn Thanh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp
dưỡng nuôi con chung, do hiện tại anh N không có ý kiến u cầu, chị L xác định
hiện không điều kiện nuôi con cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX
tuyên chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung, chị L không yêu cầu; vnợ
chung, chL xác định không có nên đnghị HĐXX không xem xét giải quyết. Về
án phí, đề nghị HĐXX tuyên chị Hoàng Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và
tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Hoàng Thị L anh Nguyễn Thanh
N kết hôn tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 02/02/2010 tại Ủy ban nhân dân
Tân Tiến, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Như vậy quan hệ hôn nhân của
anh chị là hợp pháp. Chị Hoàng Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
giao nuôi con chung, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn xác định quan hệ pháp
luật là: Tranh chấp ly hôn giao nuôi con chung khi ly hôn theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Kết quả xác minh xác định bị đơn
anh Nguyễn Thanh N hiện đang trú sinh sống tại thôn 15, T, huyện Y,
tỉnh T. Căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa ánthẩm quyền
giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[3] Chị Hoàng Thị L đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Thanh N được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, HĐXX căn
cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Th L, HĐXX nhận định:
[4.1] Đối với yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Thanh N: Căn cứ kết quả
xác minh tại chính quyền địa phương nơi anh Nhàn đang sinh sống thường xuyên
xác định: Chị Hoàng Thị L và anh Nguyễn Thanh N kết hôn từ năm 2010. Sau khi
kết hôn anh chị chung sống tại thôn 15, xã T, huyện Y, tỉnh T. Cuộc sống vợ chồng
của anh chị bình thường đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn
tới mâu thuẫn cụ thể địa phương không nắm được nhưng xác nhận việc anh chị đã
sống ly thân tđó đến nay. Bản thân chị L xác định vợ chồng không còn tình cảm,
không còn quan tâm đến nhau, không thể đoàn tụ chung sống được nữa mâu
thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị L xác định
do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không tiếng nói chung. Quá trình giải
quyết vụ án, anh N không mặt theo yêu cầu của Tòa án để tham gia hòa giải,
điều đó cho thấy anh N cũng không thiện chí mong muốn hòa giải đoàn tụ. Tình
trạng mâu thuẫn giữa chị L anh N ng được gia đình chính quyền đại phương
xác nhận.
Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị Hoàng Thị L
và anh Nguyễn Thanh N đã thực sự trầm trọng, thời gian ly thân đã lâu, mục đích
hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ tiếp tục chung sống. Do đó,
yêu cầu xin ly hôn của chị L chính đáng căn cứ cần chấp nhận theo quy
định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4.2] Đối với yêu cầu được giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận
định: Chị Hoàng Thị L và anh Nguyễn Thanh N 02 con chung là cháu Nguyễn
Hoàng Anh L, sinh ngày 11/10/2010 cháu Nguyễn Hoàng Ánh N, sinh ngày
05/10/2014, hiện nay cả hai cháu đang với anh N. Tuy anh N đi làm ăn nhưng
thường xuyên về nhà, thường xuyên quan tâm, chăm sóc các con, đồng thời còn
4
thêm sự trợ giúp của bố mẹ đẻ của anh N gần trong việc trông nom, chăm sóc
các cháu. Khi ly hôn chị L yêu cầu anh N là người trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con chung của anh chị điều kiện kinh tế và nơi
của chị chưa đảm bảo được việc trực tiếp nuôi con. Về cấp dưỡng, chị L trình bày
đã thỏa thuận với anh N trước khi chị gửi đơn ly hôn chị để lại toàn bộ tài sản
chung cho anh N nuôi con do công việc và thu nhập của chị chưa ổn định nên chị
không thể cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh N được. Xét về quyền và nghĩa vụ
của chị L và anh Nnhư nhau nhưng xét về điều kiện, hoàn cảnh sống thì anh N
đủ điều kiện để đảm bảo việc trực tiếp nuôi con hơn chị L; xét về nguyện vọng của
con trên 7 tuổi thì cháu L cháu N đều nguyện vọng với bố. Tham vấn ý
kiến của chính quyền địa phương có ý kiến, trong hoàn cảnh của chị L, anh N thì
Toà án nên giao cháu L và cháu N cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Từ
những phân tích trên, HĐXX xét thấy yêu cầu của chị L về việc giao cho anh N
nuôi 02 con chung của anh chị là có căn cứ cần được chấp nhận. Do hiện tại anh N
không có yêu cầu nên chị L không phải cấp dưỡng nuôi conquyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết n
Hội đồng xét xử không xem xét;
[6] V vay nợ chung: Chị Hoàng Thị L xác định không có, không đề nghị
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải nộp toàn bộ án phí ly hôn thẩm theo
quy định ca pháp lut. Anh Nguyễn Thanh N không phải nộp án phí.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị L được ly hôn anh Nguyễn Thanh
N.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung Nguyễn Hoàng Anh L, sinh
ngày 11/10/2010 Nguyễn Hoàng Ánh N, sinh ngày 05/10/2014 cho anh Nguyễn
Thanh N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. ChHoàng Thị L
không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
5
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ pTòa án số
000001491320 ký bởi Công ty Cổ phần thanh toán Quốc gia Việt Nam ngày
16/7/2024 tương ứng với Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0002097
ngày 18/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Chị L đã nộp đủ án phí của vụ án.
Anh Nguyễn Thanh N không phải nộp án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai
theo quy định./.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- Chi cục THADS huyện Yên Sơn;
- UBND Tân Tiến (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu VT- HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Đào Thị Thu Thủy
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Phạm Văn Ninh - Triệu Thị Hà
7
Tải về
Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất