Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09/01/2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Kim Ngân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Khiết;
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Trà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Trúc - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 09
tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1186/2024/TLST-HNGĐ ngày 01
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 833/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số: 647/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà T.T.V.P, sinh năm 1994
Địa chỉ thường trú: 171/29 đường G, phường B, quận B, Thành phố H
(có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông T.T.H, sinh năm 1990
Địa chỉ thường trú: 171/29 đường G, phường B, quận B, Thành phố H
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 9 năm 2024, bản tự khai và các biên
bản không tiến hành hòa giải được tại Tòa cùng các tài liệu chứng cứ khác do
các bên đương sự cung cấp thì nội dung vụ án được xác định như sau:
Nguyên đơn bà T.T.V.P trình bày: Bà và ông T.T.H kết hôn vào năm
2016, đôi bên có đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 274, do UBND
2
phường B, quận B, Thành phố H cấp ngày 27/9/2016. Vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do đôi bên
thường xuyên bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Ông H có
hành vi ngoại tình, bỏ nhà đi nơi khác để chung sống với một người phụ nữ
khác. Bà đã nhiều lần góp ý khuyên can cũng như tha thứ để cho Ông H một cơ
hội nhưng Ông H vẫn không thay đổi. Mâu thuẫn trong gia đình ngày càng trầm
trọng nên bà và Ông H đã sống ly thân từ tháng 07/2023 đến nay. Hiện nay, bà
xác định mâu thuẫn giữa đôi bên đã rất trầm trọng, thời gian hai bên sống ly thân
đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà
yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn với Ông H.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên: T.B.L, sinh ngày
28/11/2022, con chung hiện đang sống chung với bà, do bà trực tiếp nuôi dưỡng
và chăm sóc.
Về người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Khi ly hôn, bà yêu
cầu được trực tiếp nuôi con chung. Bà tự nguyện không yêu cầu Ông H cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà xác định
không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do bận công việc, bà xin được vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải
quyết vụ án.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do vắng mặt bị đơn. Do đó, Tòa án
đưa vụ án ra xét xử công khai. Tại phiên tòa, nguyên đơn bà P vẫn giữ nguyên
yêu cầu và có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Ông H tiếp tục vắng mặt không
rõ lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu ý kiến và kết
luận:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án
Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền,
thủ tục. Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử Tòa án
nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện đầy đủ và đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn xét xử đảm bảo theo
quy định tại điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự
2. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện Kiểm sát căn cứ Điều
51, Điều 56, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà T.T.V.P có đơn xin ly hôn
với ông T.T.H. Bị đơn Ông H có nơi cư trú tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ
Chí Minh, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận
Bình Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a
khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn bà P có đơn xin xét xử
vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp. Đối với bị đơn Ông H, mặc dù đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Ông H.
[3] Về nội dung tranh chấp: Xét qua yêu cầu xin ly hôn của bà P đối với
Ông H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Qua lời trình bày của bà P thì trong thời gian
chung sống, vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do đôi bên bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vả, đôi bên không tìm được tiếng
nói chung. Ông H có hành vi ngoại tình, bỏ nhà đi nơi khác để chung sống với
người phụ nữ khác. Bà P đã nhiều lần góp ý khuyên can, nhưng Ông H vẫn
không thay đổi. Nhận thấy, đôi bên xảy ra quá nhiều mâu thuẫn không thể nào
hàn gắn tình cảm được. Hiện nay, bà P xác định mâu thuẫn giữa đôi bên đã rất
trầm trọng, thời gian sống ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên bà P kiên quyết yêu cầu Tòa án cho bà được
ly hôn với Ông H. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà P và Ông H đã
trầm trọng, không còn khả năng để hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã mở phiên hòa giải cũng như cho
thời gian để tạo cơ hội cho bà P và Ông H hàn gắn tình cảm nhưng Ông H không
đến Tòa, không thể hiện thiện chí hòa giải với bà P. Việc Ông H không đến tòa
đã thể hiện ý chí bỏ mặc, không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với bà P.
Nay, bà P yêu cầu ly hôn với Ông H vì tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly
hôn của bà P.
Về con chung: Việc nuôi dưỡng, chăm sóc con là quyền, đồng thời là
nghĩa vụ của cha mẹ, nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo quyền lợi về mọi mặt
của con cái. Xét yêu cầu nuôi con chung của bà P, nhận thấy con chung của bà P
và Ông H là trẻ T.B.L, sinh ngày 28/11/2022 trên thực tế đang sống chung với
bà P, được bà P trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc. Bà P có yêu cầu được nuôi
4
con chung, Ông H không đến tham gia phiên tòa để trình bày ý kiến của mình,
do đó Ông H đã từ bỏ quyền phản đối của mình. Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét yêu cầu của
Ông H, nghĩ nên giao con chung cho bà P được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp
với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà P tự nguyện không yêu cầu Ông H
cấp dưỡng nuôi con chung. Xét đây là sự tự nguyện của đương sự, không vi
phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội, Hội đồng xét xử nghĩ nên
ghi nhận.
Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà P xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[4] Đối với ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận
Bình Tân tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy các ý kiến và đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát về hình thức và nội dung là phù hợp với quy định của pháp
luật, nghĩ nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Bà T.T.V.P chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 19, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.T.V.P đối với ông T.T.H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà T.T.V.P được ly hôn với ông T.T.H.
Giấy chứng nhận kết hôn số 274, do UBND phường Bình Hưng Hòa A,
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 27/9/2016 cho bà T.T.V.P và
ông T.T.H không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung chưa thành niên là trẻ T.B.L, sinh ngày
28/11/2022 cho bà T.T.V.P được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của bà P về việc
không yêu cầu Ông H cấp dưỡng nuôi các con chung.
Ông T.T.H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được quyền cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
5
Vì lợi ích của con chung sau ly hôn, bà P và Ông H đều có quyền xin
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà P xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí: Bà T.T.V.P chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) tạm ứng án phí bà P đã nộp theo biên lai số 0043590 ngày 01/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy,
bà P đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao nhận, tống đạt
hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lưu Kim Ngân
Nơi nhận:
- VKSND Q. Bình Tân;
- CC THADS Q. Bình Tân;
- Các đương sự;
- CQ đã thực hiện việc ĐKKH;
- Lưu hồ sơ vụ án.
6
7
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q. Bình Tân;
- CC THADS Q. Bình Tân;
- Các đương sự;
- CQ đã thực hiện việc ĐKKH;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lưu Kim Ngân
8
9
10
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lưu Kim Ngân
11
12
13
14
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi Cục THADS Q.Bình Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
- Cơ quan đã thực hiện việc ĐKKH.
Lưu Kim Ngân
15
16
17
18
19
20
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
- Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Chi Cục THADS Q.Bình Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
- Cơ quan đã thực hiện việc ĐKKH. Lưu Kim Ngân
21
22
23
24
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 05/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm