Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 02/09/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 02/09/2024 của TAND tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 27/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa nguyên đơn Ngo Binh T với bị đơn Nguyễn Hữu K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05-6-2024
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Đê
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Thạch Thị Ngọc Mai
Bà Thạch Thị Ngọc Liên
- Thư phiên tòa: Ông Lưu Chí Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Thị Kim Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử
thẩm ng khai vụ án thụ lý s 45/2023/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 11 năm 2023 về
việc Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày
15 tháng 3 năm 2024, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 10/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
22 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngo Binh T (Ngô Thị B), sinh năm 1963; trú tại A Isengard
CT S, CA 95121- USA (Hoa Kỳ) (có mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu K, sinh năm 1967; cư trú tại số D, khu V, phường P,
quận C, thành phố Cần Thơ. Nơi sinh sống s71, Khóm B, thị trấn M, huyện C, tỉnh
Trà Vinh (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 10 năm 2023, nguyên đơn Ngo Binh T
(Ngô Thị B) trình bày: Qua sự giới thiệu của người thân, bà quen biết với ông Nguyễn
Hữu K. Sau khi tìm hiểu được một thời gian, và ông K xác lập quan hệ vợ chồng,
đến Ủy ban nhân dân quận C, thành phố Cần Thơ đăng kết hôn ngày 22/12/2017.
Đến khoảng cuối năm 2019, bà hoàn thành hồ sơ bảo lãnh ông K sang định cư tại Hoa
Kỳ, nhưng ông K thay đổi ý nên hồ bị đóng lại, tđó ông K không còn liên
2
lạc với nhau. Do mục đích hôn nhân không đạt được, nên m đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông K.
Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bị đơn ông Nguyễn Hữu K trình bày: Ông và Ngô Thị B quen biết nhau
thông qua sự giới thiệu từ người em dâu của ông, để ông kết hôn với bà B được đi
ra nước ngoài định cư. Đến thời gian gần ngày phỏng vấn, thì không thực hiện thủ tục
bảo lãnh nữa và từ đó hai người không còn liên lạc với nhau. Nhưng, ông không đồng
ý ly hôn theo yêu cầu của bà B mà chờ bà B trở về Việt Nam gặp nhau và trao đổi cho
rõ ràng, lúc đó ông sẽ quyết đnh về việc ly hôn.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Bà B và ông K kết hôn với nhau vào năm 2017, có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận C, thành phố Cần Thơ, đúng theo quy định của pháp
luật. Tại phiên tòa hôm nay, B ông K đều thống nhất ly hôn với nhau; không có
con chung, không tranh chấp về tài sản chung và nợ chung. Vì vậy, đề nghị Hội đồng
xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa B và ông K; không xem xét, giải quyết về
con chung, về tài sản chung và về nợ chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ, được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến
của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Ngo Binh T (Ngô Thị B) ông Nguyễn Hữu K kết hôn với nhau vào
năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận C, thành phố Cần Thơ, đúng
quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình. Mặc dù, trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, ông K không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của B, ông K
mong muốn B trở vViệt Nam và có mặt tại phiên tòa để trình bày rỏ ý kiến về việc
xin ly hôn. Nay, B nhập cảnh vào Việt Nam trực tiếp tham dự phiên tòa. Tại
phiên tòa, bà B và ông K đều thống nhất ly hôn với nhau, đây là sự tự nguyện của các
đương sự sự tự nguyện này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội. Vì vậy, công nhận thuận tình ly hôn giữa bà B và ông K.
[2] Về con chung: Không có, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[3] Về tài sản chung: Không tranh chấp, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[4] Về nợ chung: Không tranh chấp, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3
[5] Xét thấy ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận thuận
tình ly hôn giữa B ông K; không xem xét, giải quyết về con chung, về tài sản
chung và về nợ chung, là có căn cứ.
[6] Về án phí: B tự nguyện chịu toàn bán phí hôn nhân thẩm bằng
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
thẩm bà B đã nộp bằng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0019457,
ngày 16/10/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Trà Vinh, nên không phải nộp tiếp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55 và khoản 1 Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa Ngo Binh T (Ngô Thị B) với ông Nguyên
Hữu K.
3. Về con chung: Không có, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không tranh chấp, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
5. Về nợ chung: Không tranh chấp, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
6. Về án phí: Bà Ngo Binh T (Ngô Thị B) chịu toàn b án phí hôn nhân sơ thẩm
bằng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
Ngo Binh T (Ngô Thị B) đã nộp bằng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai số 0019457, ngày 16/10/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Trà Vinh, nên không
phải nộp tiếp.
Án xử sơ thẩm công khai mặt nguyên đơn và bị đơn, báo cho các đương sự
biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để đề nghị
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- Cục THADS tnh Trà Vinh;
- UBND quận C, TP Cần Thơ;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ký tên và đóng dấu)
Ngô Đê
Tải về
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất