Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Dũng (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 27/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Chu Văn L và anh Thân Bá T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/DS-ST
Ngày 28 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Hải Lý
2. Ông Nguyễn Văn Thái
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Sen – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa:
Ông Lương Văn Tuấn - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 6 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 45/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 54/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024, Thông báo thay đổi lịch
phiên tòa ngày 13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Chu Văn L, sinh năm 1964; địa chỉ: Tổ dân phố N, thị
trấn T, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty Luật TNHH D; địa chỉ: Tổ 1, phường
Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Công T, sinh
năm 1987 – Là nhân viên công ty Luật TNHH Dân Việt; địa chỉ: Số 7/25 đường
Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (Theo
Quyết định cử nhân viên đại diện theo ủy quyền cho ông Chu Văn Lễ số 10/QĐ-
DV ngày 06/6/2024 của giám đốc công ty Luật TNHH Dân Việt). (Có mặt)
2
- Bị đơn: Anh Thân Bá T, sinh năm 1982; địa chỉ: thôn T, xã L, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, quá trình tiến hành tố
tụng nguyên đơn ông Chu Văn L và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Nguyễn Công T trình bày: Giữa ông Chu Văn L và anh Thân Bá T không có
mối quan hệ họ hàng, chỉ là quen biết. Ngày 14/10/2018 (âm lịch) ông L cho anh T
vay số tiền 100.000.000đồng. Khi vay giữa ông L và anh T có viết giấy biên nhận
vay tiền, thỏa thuận về lãi suất là 1,5%/ tháng, thời hạn vay là 06 tháng. Mục đích
vay tiền để anh T làm ăn kinh doanh, mở hàng ăn. Ngày 22/4/2024, anh Tâm viết
giấy hẹn trả tiền với nội dung “Tôi Thân Bá T có vay của ông Chu Văn L số tiền
100.000.000đồng, hẹn ông trong vòng 02 tháng trả hết, ngày 22/5/2024 trả
50.000.000đồng, ngày 22/6/2024 trả 50.000.000đồng”. Tuy nhiên, anh T không trả
tiền như cam kết. Kể từ khi vay tiền đến nay, anh T chưa trả ông L khoản tiền gốc
nào, đã trả tiền lãi từ ngày vay đến ngày 14/4/2023 (dương lịch).
Tại đơn khởi kiện ông L khởi kiện yêu cầu anh T phải trả tiền gốc còn nợ là
100.000.000đồng và tiền lãi tạm tính từ ngày 15/4/2023 đến ngày 15/5/2024 là 13
tháng là 29.250.000đồng. Số tiền ông cho anh T vay là tiền của ông cho cá nhân
anh T vay, không liên quan đến vợ con anh T cũng như bất cứ ai khác.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của ông L là ông Nguyễn Công
T trình bày: Ông giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với số tiền gốc là yêu cầu anh
Thân Bá T có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc đã vay là 100.000.000đồng. Về
số tiền lãi nếu tính theo lãi suất thỏa thuận 1,5%/ tháng từ ngày 15/4/2023 đến
ngày xét xử sơ thẩm (28/9/2024) là 25.860.000đồng, tuy nhiên ông thay đổi một
phần nội dung khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi suất, chỉ yêu cầu anh T trả tiền lãi
là 21.000.000đồng như ý kiến của anh T trong biên bản lấy lời khai ngày
26/6/2024. Như vậy tổng số tiền gốc lãi mà anh T có nghĩa vụ thanh toán cho ông
L là 100.000.000 đồng + 21.000.000 đồng = 121.000.000 đồng.
* Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai ngày 26/6/2024, bị đơn anh Thân Bá
T trình bày: Ngày 14/10/2018 (âm lịch) anh có vay của ông Chu Văn L số tiền
100.000.000đồng. Khi vay có viết giấy biên nhận vay tiền, có thỏa thuận về lãi suất
1,5%/ tháng, thời hạn vay là 06 tháng. Mục đích vay tiền để anh làm ăn kinh
3
doanh. Ngày 22/4/2024, anh có viết giấy hẹn trả tiền với nội dung hẹn đến ngày
22/5/2024 trả 50.000.000đồng, ngày 22/6/2024 trả 50.000.000đồng. Tuy nhiên do
kinh tế gặp khó khăn, anh bị vỡ nợ nên chưa trả tiền cho ông L như đã hẹn. Từ khi
vay tiền đến nay, anh chưa trả tiền gốc cho ông L, anh đã trả nhiều lần tiền lãi đến
năm 2022 thì không có khả năng trả nữa, tổng số tiền lãi đã trả khoảng
70.000.000đồng nhưng không có tài liệu gì chứng minh về số tiền này.
Nay ông L khởi kiện yêu cầu anh phải trả số tiền gốc và lãi là
129.250.000đồng, trong đó tiền gốc là 100.000.000đ, tiền lãi là 29.250.000đồng,
anh đồng ý trả ông L 100.000.000đ tiền gốc và 21.000.000đồng tiền lãi, không
đồng ý trả 29.250.0000đ tiền lãi như ông L yêu cầu. Anh xác định toàn bộ số tiền
anh vay của ông L không liên quan gì đến vợ con anh.
Tòa án đã mở phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng không hòa giải được vì bị đơn anh Thân Bá T
đều vắng mặt không có lý do.
Ngày 30/8/2024, Tòa án mở phiên tòa, bị đơn anh Thân Bá T vắng mặt
không có lý do nên Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn anh Thân Bá T được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng tiếp tục vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật:
- Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay, Thẩm phán,
Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn
chấp hành nhưng không đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự nên đề nghị
HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227,
Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 117, Điều 463,
Điều 466; Điều 470 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử;
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Chu Văn L, buộc anh Thân Bá T
4
phải có nghĩa vụ trả cho ông Chu Văn L tổng số tiền là 121.000.000đồng, trong đó
tiền gốc là 100.000.000đ tiền gốc và tiền lãi tạm tính đến ngày 28/9/2024 là
21.000.000đồng.
+ Về án phí: Bị đơn là anh Thân Bá T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Kiến nghị, khắc phục vi phạm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau nghe khi ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Dũng và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn
trả tiền nợ gốc và lãi trong hợp đồng vay tài sản. Nên xác định quan hệ pháp luật là
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố
tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật dân sự.
[1.2] Về quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Thân Văn T có địa chỉ tại thôn
T, xã L, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào Điều 26, Điều 35 và
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân
dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
[1.3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt bị đơn.
[1.4] Về thời hiệu khởi kiện: Quá trình giải quyết vụ án đến khi mở phiên
tòa, các đương sự không ai yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu. Căn cứ theo quy
định tại Điều 184 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 429 của Bộ luật Dân sự, Hội
đồng xét xử không áp dụng về thời hiệu đối với vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của ông L về việc buộc anh T phải trả số tiền
gốc đã vay là 100.000.000đồng thì thấy:
Nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận về việc ngày 14/10/2018 (âm lịch), hai
bên xác lập hợp đồng vay tài sản, số tiền vay là 100.000.000đồng, lãi suất 1,5%/
tháng, thời hạn vay là 06 tháng. Ngày 22/4/2024, anh T viết giấy với nội dung “Tôi
5
Thân Bá T có vay của ông Chu Văn L số tiền 100.000.000đồng, hẹn ông L ngày
22/5/2024 trả 50.000.000đ và ngày 22/6/2024 trả 50.000.000đ, nếu tôi không thực
hiện đúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”. Lời khai của nguyên
đơn và bị đơn là phù hợp với chứng cứ là Giấy biên nhận vay tiền và giấy hẹn trả
nợ mà nguyên đơn cung cấp. Đây là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Về hình thức, nội dung của hợp
đồng vay tài sản hoàn toàn phù hợp với Điều 433 Bộ luật dân sự. Khi ký hợp đồng
các bên đều có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các bên
hoàn toàn tự nguyện không bị ép buộc. Nội dung hợp đồng không trái pháp luật và
đạo đức xã hội. Hội đồng xét xử thấy rằng hợp đồng vay tài sản ngày 14/10/2018
(âm lịch) được ký kết giữa ông Chu Văn L và anh Thân Bá T thỏa mãn điều kiện
có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự và làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Hội đồng xét xử xác định bị đơn anh Thân Bá T vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo thỏa thuận trong hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự, ảnh hưởng quyền lợi của ông L nên việc ông L khởi kiện yêu
cầu anh T trả tiền cho ông là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật. Anh T xác
định khoản tiền nợ ông L là nợ riêng của anh, đồng thời trong quá trình giải quyết
vụ án, ông L chỉ yêu cầu anh T trả nợ mà không yêu cầu vợ của anh T cùng trả nợ
nên không cần buộc vợ anh T phải liên đới cùng trả nợ. Nay ông L yêu cầu anh
Tâm phải trả số tiền gốc còn nợ là 100.000.000đồng, trong biên bản lấy lời khai
ngày 26/6/2024, anh T đồng ý trả ông L số tiền nợ gốc là 100.000.000đồng. Do
vậy, Hội đồng xét xử xét căn cứ vào các Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự để chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Thân Bá T phải có nghĩa vụ trả
ông Chu Văn L số tiền nợ gốc là 100.000.000đồng.
[2.2] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn thì thấy: Theo đơn yêu cầu khởi
kiện, ông Lễ yêu cầu anh Thân Bá T phải trả tiền lãi tạm tính từ ngày 15/4/2023
đến ngày 15/5/2024 là 13 tháng: 100.000.000đ x 1,5% x 13tháng =
29.250.000đồng. Tuy nhiên tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện đối với khoản tiền lãi, yêu cầu anh T trả
số tiền 21.000.000 đồng.
Xét yêu cầu thay đổi về số tiền lãi của nguyên đơn, HĐXX xét thấy: Theo
6
Giấy vay tiền đề ngày 14/10/2018 (âm lịch) các bên thỏa thuận thời hạn trả là 06
tháng, lãi suất là 1,5%/ tháng. Như vậy, có căn cứ xác định việc vay tiền giữa ông
L và anh T là hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi. Do trong hợp đồng vay tài sản
không thỏa thuận cụ thể về thời hạn trả lãi mà chỉ thỏa thuận thời hạn trả nợ là sau
06 tháng nên thời hạn trả gốc cũng là thời hạn trả lãi. Đến hạn anh T không trả nợ,
do anh T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vì vậy anh T phải chịu lãi suất phát sinh
do chậm thanh toán nợ theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự. Qúa trình
thực hiện hợp đồng, bị đơn thừa nhận vẫn thực hiện việc trả lãi từ ngày vay đến
năm 2022, trả được số tiền 70.000.000đồng. Đồng thời tại biên bản lấy lời khai
ngày 26/6/2024, anh T đồng ý trả ông L số tiền lãi là 21.000.000đ, chỉ không đồng
ý trả 29.250.000đồng như đơn khởi kiện yêu cầu. Tại phiên tòa, nguyên đơn thay
đổi yêu cầu về lãi suất, chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi tạm tính đến ngày
28/9/2024 là 21.000.000đ nên cần ghi nhận sự tự nguyện này. Hội đồng xét xử xét
thấy là phù hợp nên chấp nhận buộc anh T phải trả ông Lễ tiền lãi 21.000.000đồng.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của ông Chu Văn L được chấp nhận nên anh Thân
Bá T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội là: 121.000.000đồng x 5% = 6.050.000đồng.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 92; Điều 95; khoản 1 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 235; Điều
244; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 117, Điều 357; Điều 463, Điều 466; Điều 470 Bộ luật dân
sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Chu Văn L, buộc anh Thân Bá T
phải phải trả cho ông Chu Văn L tổng số tiền là 121.000.000đồng (Một trăm hai
mươi mốt triệu đồng), trong đó số tiền nợ gốc là 100.000.000đồng (Một trăm triệu
7
đồng) và tiền lãi tạm tính đến ngày 28/9/2024 (ngày xét xử sơ thẩm) là
21.000.000đồng (Hai mươi mốt triệu đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Buộc anh Thân Bá T phải chịu 6.050.000đồng (Sáu triệu
không trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống
đạt bản án hợp lệ hoặc niêm yết bản án theo quy định.
4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND Yên Dũng;
- Chi cục THADS huyện Yên Dũng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thủy
Tải về
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 27/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 565/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm