Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 266/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 266/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy kết hôn trái pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 266/2023/HNGĐ-ST
Ngày 25/8/2023
V/v Không công nhận vợ chồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Mạc Văn Tuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. : Vũ Thị Toan.
2. : Lê Thị Hoa.
- Thư phiên toà: Thị Hồng Hạnh - Thư Toà án nhân n
huyện Yên Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Hoàng Trà My - Kiểm sát viên.
Ny 25/8/2023 tại Tr sở Toà án nhân dân huyện n n, tỉnh Tuyên
Quang, xét xử thẩm công khai vụ án n sthụ số 221/2023/TLST-HNGĐ,
ngày 18 tháng 7 năm 2023 vviệc Không ng nhận vợ chồng theo Quyết định
đưa vụ án ra t xử số 75/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 8 năm 2023 giữa
c đương s:
- Nguyên đơn: Chị Bàn Thị Y, sinh năm 1986;
Đa ch: Thôn Ngh, xã Ph, huyn Y, tỉnh Tuyên Quang.
- Bị đơn: Anh Trương Văn H, sinh năm 1975;
Đa ch: Thôn 7, T, huyn Y, tỉnh Tuyên Quang.
(Chị Y và anh H đều có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết ván nguyên đơn chị Bàn Thị
Y trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Trương Văn H sau một thời gian quen
biết tìm hiểu đã tự nguyện chung sống với nhau từ m 2001 đến nay, nhưng
không đăng kết hôn, cuộc sống chung không hạnh phúc, nguyên nhân do bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, không n trọng nhau không tìm thấy tiếng
nói chung, khi mâu thuẫn xảy ra chị đã sống ly thân với anh H từ năm 2016. Nay
chị Y xác định không còn tình cảm với anh H, đề nghị Tòa án nhân dân huyện
n Sơn không công nhận giữa chị anh Trương n H vợ chồng.
- Về con chung: Ch anh Tơng Văn H 03 con chung là cu Tơng
Thị D, sinh ngày 19/9/2002; cu Tơng Thị Nh, sinh ngày 27/3/2004, hin đã
2
tng thành, n kng yêu cầu giải quyết cu Tơng Mạnh H1, sinh ngày
01/11/2008 anh Trương Văn H nguyện vọng nuôi dưỡng, nên chị nhất trí để
anh H nuôi dưỡng.
- V i sn chung: Ch n Thị Y xác đnh chị anh H tự thỏa thuận, nên
không yêu cu giải quyết.
- V vay nchung: Chị Bàn Thị Y xác đnh không có, nên không yêu cu gii
quyết.
* Bị đơn anh Trương Văn H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Bàn Thị Y sau một thời gian quen biết
tìm hiểu đến năm 2001 đã quyết định đi đến hôn nhân trên sở hoàn toàn tự
nguyện được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục, tập quán của
địa phương, nhưng không đăng kết hôn theo quy định, cuộc sống chung ban
đầu hạnh phúc, nhưng đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, nh tình không hợp nhau. Nay chị Y đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn không công nhận anh và chị Y là vợ chồng, anh
nhất trí.
- Về con chung: Anh chị Bàn Thị Y 03 con chung là cháu Trương Th
D, sinh ngày 19/9/2002; cháu Trương ThNh, sinh ngày 27/3/2004, hiện đã tởng
tnh, nên không yêu cầu giải quyết cu Trương Mạnh H1, sinh ny
01/11/2008 anh nguyện vọng nuôi dưỡng không yêu cầu chị Y cấp dưỡng
nuôi con chung
- Về tài sn chung: Anh Trương Văn H c định chanh H tự thỏa thuận,
nên không yêu cu gii quyết.
- Vvay nợ chung: Anh Tơng Văn H xác đnh không có, nên không yêu cu
giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- V t tng: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước khi Hội đồng xét xử vào nghán đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân s.
- V ni dung: Chị Bàn Thị Y và anh Trương Văn H chung sống với nhau
từ năm 2001 nhưng không đăng kết hôn mặc đủ điều kiện kết hôn
theo quy định, xong c bên không thực hiện nghĩa vụ đăng kết hôn vẫn
chung sống cùng nhau n quan hệ hôn nhân không được pháp luật thừa nhận.
Căn cvào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, đại diện Viện kiểm sát đề
nghHội đồng xét xử không công nhận chị Bàn Thị Y anh Trương Văn H
vợ chồng. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Tơng Mạnh H1,
sinh ngày 01/11/2008 cho anh Trương Văn H được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Về tài sản vay nợ chung: Chị Bàn Thị Y anh
Trương n H không yêu cầu giải quyết, n không đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét.
3
Ngi ra đại diện Vin kim t n đề nghị Hội đồng t xbuộc chị
Bàn Thị Y phải chịu án p tuyên quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong hồ v án đưc thm tra ti phn t,
Hi đng xét xử nhn đnh:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Bàn Thị Y anh Trương n H đều đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị n Thị Y anh Trương Văn H được tự
do tìm hiểu trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và chung sống với nhau từ năm 2001
đến nay, nhưng chị Bàn ThY anh Trương Văn H không đăng kết hôn
theo quy định. Hội đồng xét xử thấy rằng tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000 quy định: Việc kết hôn phải được đăng do quan n nước
thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của luật này. Mọi
nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không
giá trị pháp lý”. Qua xác minh với chính quyền địa phương xác định chị Bàn
Thị Y anh Trương Văn H không đăng kết hôn theo quy định. Như vậy ch
Bàn Thị Y anh Trương Văn H chung sống với nhau tnăm 2001 đến nay
không đăng ký kết hôn mặc đủ điều kiện kết hôn theo quy định, xong
các bên không thực hiện nghĩa vụ đăng kết hôn vẫn chung sống cùng
nhau là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Do vậy cần xử không công nhận chị Bàn Thị Y anh Trương Văn H vợ
chồng là phù hợp với quy định của pp lut.
[3] Về con chung: Chị Bàn Thị Y và anh Trương Văn H03 con chung là
cu Tơng Thị D, sinh ngày 19/9/2002; cu Trương Thị Nh, sinh ngày
27/3/2004, hiện đã trưởng tnh, chị Y anh H không u cầu giải quyết, n
không xem t và cu Tơng Mnh H1, sinh ny 01/11/2008 anh H nguyện
vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, chị Y cũng
nhất trí để anh H nuôi dưỡng cháu Hùng qua hỏi ý kiến của cháu Hùng thì cháu
Hùng có nguyện vọng với anh H. Do vậy đ đảm bảo quyền lợi sự pt triển
v mọi mt của cu Hùng cần giao cu Trương Mạnh H1 cho anh Trương Văn H
được trực tiếp trông nom, nuôi ng, chăm c giáo dục là phù hp với quy đnh
của pp lut. Do anh H không yêu cầu chị Y phải có nga vụ cấp ng nuôi con
chung, n Hội đồng xét x không xem xét.
[4] V tài sản vay nợ chung: Chị Bàn Thị Y anh Trương Văn H cùng
xác định không yêu cu gii quyết, nên Hội đồng t xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Bàn Thị Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
4
- Căn c vào các Điu 28; 147; 227; 228; 235; 238; 266; 267; 271; 273 - B lut t
tng dân s; các Điu 14; 53; 81; 82; 83; 84 - Lut Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca y ban thưng v Quc hi.
* Tun xử:
- V quan h hôn nhận: Không công nhận quan hệ vchồng giữa chị n
Th Y và anh Trương Văn H.
- Về con chung: Giao cháu Tơng Mạnh H1, sinh ngày 01/11/2008 cho anh
Trương Văn H được trực tiếp trông nom, nuôi ỡng, chăm c giáo dục. Ch
Bàn Thị Y không phải cấp ỡng nuôi con chung và quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản tr. c n đương sự có quyền
yêu cầu thay đổi nời trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn.
- V án phí: Ch Bàn Th Y phi np 300.000đng (Ba trăm nghìn đng) án phí ly
hôn sơ thm, nhưng đưc tr vào s tin tm ng án phí đã np là 300.000đng (Ba trăm
nghìn đng) theo biên lai s 0006425, ngày 18/7/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s
huyn Yên Sơn, ch Bàn Th Y đã np đ án phí.
Anh Trương Văn H không phải chịu án phí.
Chị n ThY và anh Trương Văn H được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hay niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- TAND tnh Tuyên Quang;
- VKSND huyn n n;
- Chi cc T.H.A DS huyện Yên Sơn;
- c đương sự;
- u h sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mạc Văn Tuyến
5
6
7
8
Tải về
Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST Bản án số 266/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất