Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Lai Châu (TAND tỉnh Lai Châu) |
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hủy KH trái Pl |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ L
TỈNH L
Bản án số: 14/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 10-9-2024
“V/v yêu cầu hủy kết hôn trái pháp
luật”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH L
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ toạ phiên toà: Bà Tòng Thị Tuyết
Các hội thẩm nhân dân:
Bà Hà Thị Liên
Ông Trần Minh Hải
Thư ký phiên toà: Bà Lê Thị Lệ Quyên - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố L, tỉnh L.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L tham gia phiên toà: Bà
Phùng Mai Hoa, Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố L, tỉnh
L xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 89
a
/2024/TLST- HNGĐ
ngày 28/6/2024 về việc “Hủy kết hôn trái pháp luật” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 11/2024/QĐXX-ST ngày 08/8/2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vàng Thị P, sinh năm 1991; Địa chỉ: Bản Nậm B, xã
Phúc K, huyện Tân U, tỉnh L. Nghề nghiệp: lao động tự do. Vắng mặt tại phiên
tòa, có lý do.
- Bị đơn: Anh Lù Văn A, sinh năm 1991; Địa chỉ: Bản Tả Xin C, phường
Đông P, thành phố L, tỉnh L. Nghề nghiệp: lao động tự do. Vắng mặt tại phiên
tòa
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Uỷ ban nhân dân xã San T,
thành phố L, tỉnh L;
Người đại diện theo pháp luật: ông Hoàng Văn S – Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L. Vắng mặt có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
chị Vàng Thị P và anh Lù Văn A trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vàng Thị P và anh Lù Văn A về chung sống
với nhau có đăng ký kết hôn ngày 22/10/2009 tại Uỷ ban nhân dân xã San T,
thành phố L, tỉnh L. Anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc.
Trong quá trình chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Hiện nay anh chị đã sống ly thân mỗi
người một nơi, không quan tâm đến nhau. Chị Vàng Thị P và anh Lù Văn A
xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đã làm đơn
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con là giao cháu Lù
Dương Quỳnh, sinh ngày 25/8/2008 cho anh Lù Văn A trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi; Về chia tài sản:
Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, theo Giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn Số 40 quyển số 01 ngày 22/10/2009, anh Lù Văn A mới 18 tuổi 09
tháng, chưa đủ tuổi kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Ngày 21 tháng 6 năm 2024, anh Lù Văn A thay đổi ý kiến không nhất trí
ly hôn nữa để tiếp tục nuôi dạy con cái. Chị Vàng Thị P vẫn giữ nguyên yêu
cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật và đề nghị
giao con chung là cháu Lù Dương Quỳnh, sinh ngày 25/8/2008 cho chị trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi,
không yêu cầu anh Lù Văn A cấp dưỡng nuôi con chung.
Do những người yêu cầu không thống nhất được với nhau về việc giải
quyết vụ án, không thỏa thuận được về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung nên ngày 28/6/2024 Tòa án đã Quyết định đình chỉ số
14
a
/2024/QĐST – HNGĐ đình chỉ xét đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân và
gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự và thụ
lý vụ án Hôn nhân và gia đình theo thủ tục chung, đồng thời thông báo về việc
đưa Uỷ ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều
68 của Bộ luật tố tụng dân sự (Thông báo số: 02/TB-TA ngày 28/6/2024)
* Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện Uỷ ban nhân dân xã San T
thành phố L, tỉnh L trình bày ý kiến như sau: Uỷ ban nhân dân xã San T thành
phố L, tỉnh L đã tiến hành kiểm tra, rà soát sổ đăng ký kết hôn, tra cứu thông
tin xác nhận chị Vàng Thị P và anh Lù Văn A có đăng ký kết hôn ngày
22/10/2009 tại Uỷ ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L. Theo Giấy
chứng nhận kết hôn mà anh Lù Văn A cung cấp, tại thời điểm đăng ký kết hôn
anh Lù Văn A mới 18 tuổi 09 tháng, theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000 chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Do đó, đề nghị Tòa án hủy kết hôn trái
pháp luật giữa anh Lù Văn A và chị Vàng Thị P theo quy định của pháp luật.
3
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ra Thông báo mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, bị đơn là
anh Lù Văn A không đến Tòa án tham gia vào quá trình tố tụng.
Ngày 01/8/2024, nguyên đơn là chị Vàng Thị P có đơn xin giải quyết
vắng mặt và nhất trí giao con chung là cháu Lù Dương Quỳnh, sinh ngày
25/8/2008 cho anh Lù Văn A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi theo nguyện vọng của con.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L có ý kiến
về thủ tục tố tụng như sau: Quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các
quy định của pháp luật về nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán được phân
công. Tiến hành thụ lý vụ án đúng trình tự, thủ tục và gửi thông báo thụ lý vụ
án đúng thời hạn quy định; xác định đúng tư cách tố tụng của đương sự; thu
thập chứng cứ khách quan, công khai; ra quyết định xét xử và chuyển hồ sơ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn luật định; việc cấp, tống đạt văn
bản tố tụng đảm bảo. Hội đồng xét xử đã xét xử vụ án đúng nguyên tắc, thành
phần. Các đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại các Điều
70,71,72 và Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
1, khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 9 Luật hôn nhân & gia đình năm 2000; Điều 10,11,12, 51, 56, 57, 81, 82
và Điều 83 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 Điều 4 Thông
tư liên tịch số 01/2016/TLLT- TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016
P dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân xã
San T thành phố L, tỉnh L: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Lù Văn A và
chị Vàng Thị P theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2009 của Uỷ ban
nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L.
+ Về con chung: Giao con chung là Lù Dương Q, sinh ngày 25/8/2008
cho anh Lù Văn A là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con chung cho đến khi chung thành niên (đủ 18 tuổi). Sau khi hủy kết
hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lù Văn A không yêu cầu chị anh
Vàng Thị P cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lù Văn A và chị
Vàng Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
Về án phí: chị Vàng Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Anh Lù Văn A có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bản tả
Xin Chải, phường Đông Phong, thành phố L, tỉnh L. Căn cứ khoản 1, khoản 7
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L.
Tại phiên tòa, anh Lù Văn A vắng mặt không có lý do, chị Vàng Thị P
và Uỷ ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L có đơn xin xét xử vắng mặt.
Căn cứ Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự,Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt chị Vàng Thị P, anh Lù Văn A và Uỷ ban nhân dân xã
San T, thành phố L, tỉnh L.
[2] Về yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật Uỷ ban nhân dân xã San T,
thành phố L, tỉnh L: Căn cứ vào lời khai của các đương sự, các tài liệu chứng
cứ do các đương sự cung cấp và do Tòa án thu thập có đủ căn cứ xác định Anh
Lù Văn A và chị Vàng Thị P kết hôn với nhau tự nguyện và có Giấy chứng
nhận kết hôn ngày 22/10/2009 do Uỷ ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh
L cấp. Tuy nhiên, tại thời điểm đăng ký kết hôn anh Lù Văn A mới 18 tuổi 09
tháng, theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, thuộc trường hợp kết hôn
trái pháp luật, vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Mặt khác, quá trình chung sống hai bên thừa nhận do mâu thuẫn vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, hiện nay anh Văn A và chị P
đã sống ly thân mỗi người một nơi, không quan tâm chia sẻ với nhau trong
cuộc sống. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy
định tại các Điều 10,11, 12 và Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và
điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TLLT-
TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị Vàng Thị P và anh Lù Văn A.
[3] Về hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật: Khi việc kết hôn trái
pháp luật bị hủy thì anh Lù Văn A và chị Vàng Thị P phải chấm dứt quan hệ
như vợ chồng.
[4] Về con chung: Anh Lù Văn A và chị Vàng Thị P có 01 con chung là
Lù Dương Quỳnh, sinh ngày 25/8/2008.
Nguyện vọng của anh Văn A muốn được nuôi con chung là Lù Dương Q,
sinh ngày 25/8/2008 cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Quá trình
giải quyết vụ án, chị P nhất trí để anh Văn A là người trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là cháu Lù Dương Q, sinh ngày
5
25/8/2008. Xét anh Văn A có đủ điều kiện đảm bảo tốt về mọi mặt của con,
hơn nữa cháu Q cũng có nguyện vọng được ở với bố. Do đó Hội đồng xét xử
cần chấp nhận nguyện vọng của anh Văn A về việc nuôi con chung. Vì vậy cần
giao cho anh Lù Văn A là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục con chung là cháu Lù Dương Q, sinh ngày 25/8/2008 cho đến khi con
chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lù Văn A không yêu cầu
chị P phải cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề
giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lù Văn A và chị
Vàng Thị P không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
[6] Đối với việc đăng ký kết hôn của Uỷ ban nhân dân xã San T, thành
phố L, tỉnh L, đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho anh Lù Văn A và chị
Vàng Thị P không đúng quy định của pháp luật. Tại thời điểm đăng ký kết hôn
anh Lù Văn A mới 18 tuổi 09 tháng, theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000 chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn, do vậy Uỷ ban nhân dân xã San T, thành
phố L, tỉnh L có lỗi trong việc đăng ký kết hôn cho anh Lù Văn A và chị Vàng
Thị P về độ tuổi của anh Văn A khi thực hiện việc đăng ký kết hôn. Hội đồng
xét xử đề nghị Uỷ ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L rút kinh nghiệm
trong việc đăng ký kết hôn nêu trên, nếu có vi phạm thì xử lý theo quy định
của pháp luật.
[7] Về án phí: Chị Vàng Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[8] Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L là
có căn cứ nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 29, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 271, 273
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9 Luật hôn nhân & gia đình năm 2000; Các Điều
10,11,12, 51, 56, 57, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014; điểm b
khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TLLT- TANDTC- VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 P dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã San T, thành phố L, tỉnh L
[1] Về quan hệ hôn nhân: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Lù Văn A
và chị Vàng Thị P theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2009 của Uỷ ban
nhân dân San T, thành phố L, tỉnh L cấp.
6
Anh Lù Văn A và chị Vàng Thị P phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
[2] Về con chung: Giao cho anh Lù Văn A là người trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là cháu Lù Dương Q, sinh ngày
25/8/2008 cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lù Văn A không yêu cầu chị Vàng Thị P
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Vàng Thị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
[3] Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lù Văn A và chị
Vàng Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Vàng Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số
BLTU/23/0000217 ngày 03/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
L, tỉnh L. Chị Vàng Thị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh L;
- VKSND tỉnh L;
- VKSND TP. L;
- Chi cục THADS TP.L;
- UBND xã San T, TP L, tỉnh L;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Tòng Thị Tuyết
7
Tải về
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm