Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Giang (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 33/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa chị Hoàng Thị Đ và anh Vũ Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 33/2024/HN-ST
Ngày: 26/9/2024
Về: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Hải và ông Nhữ Văn Vinh.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThMay - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà:Nguyễn Thu Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án, Tòa án nhân dân huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
83/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2024 về việc Ly n; Tranh chp v
nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà; Quyết định tạm ngừng
phiên toà giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Đ, sinh 21/12/1993.
HKTT: Thôn Đ, xã Đ, huyn T, tnh Hi Dương.
- Bị đơn: Anh Vũ Văn T, sinh 10/7/1986.
HKTT: Thôn P, xã T, huyn B, tnh Hi Dương. Hin không rõ nơi cư trú.
- Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan:
+ Bà Trn Th H, sinh năm 1954.
HKTT: Thôn P, xã T, huyn B, tnh Hi Dương.
+ y ban nhân dân xã T, huyn B, tnh Hi Dương.
Ngưi đại din theo pháp lut: Ông Nh Đình T1 Ch tch.
Ngưi đi din theo u quyn ca ông T1: ông Trn Văn T2 công chc tư pháp.
(Ti phiên a: Có mặt ch Đ; vắng mt anh T, bà H, ông T2).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại phiên tòa
nguyên đơn- chị Hoàng Thị Đ trình bày:
Ch anh Vũ Văn T được tự do m hiểu, tnguyện kết n, đăng kết
n tại Ủy ban nhân dân T, huyện B ngày 15/12/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng
ch chung sống ng gia đình chồng tại tn P, T. Quá trình chung sống vợ
chồng vui vẻ, hạnh phúc được vài năm đầu sau đó nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do vchồng không hợp nhau, bất đồng quan đimAnh T thường
xun đánh chi chị, chị nhiều lần bỏ vgia đình bố mẹ đẻ ở nng vì ng thương
con nên chị lại tha thứ và về chung sng cùng anh T. m 2018, vợ chồng chị vào
miền Nam làm thuê cho c xưởng gỗ, nay m chy, mai làm chkhác, vợ
chồng chị thuê trọ chứ không có chỗ ở ổn định cũng không đăng tạm t với
chính quyền địa phương. Thời gian làm thuê trong miền Nam, vợ chồng vẫn
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đánh, chửi nhau làm ảnh hưởng đến hạnh pc gia
đình, tình cảm vợ chồng bị rạn nứt. Giữa năm 2023, chị cho con về quê Bình Giang
sinh sống, cuối năm 2023 anh T về q ăn Tết, vợ chồng lại nảy sinh mâu thuẫn
n chị quyết định về nhà đẻ tại Đ, huyện T sinh sống. Anh T có đến tìm chị về
đoàn tụ nhưng chị kng về. Sau đó anh T tiếp tục o miền Nam làm ăn, chị
không biết địa chỉ cụ thcủa anh T, nhiều lần ch gọi điện để anh T vgiải quyết
việc ly hôn nhưng anh T không hợp tác.
Chị xác đnh không còn tình cảm với anh T, vợ chồng sống ly thân đã lâu,
không còn quan tâm đến nhau, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được lyn
anh T. Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, chị được Tòa án giải thích quy định
của pháp luật về điều kiện kết hôn thì tại thời điểm chị anh T đăng kết
hôn, do chị chưa đủ 17 tuổi nên vi phạm điều kiện kết hôn. Do chị không am
hiểu pháp luật nên chị chỉ biết làm đơn xin ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân
với anh T, theo quy định hiện hành chị nhất trí đề nghị hủy việc kết hôn trái
pháp luật giữa chị và anh T.
Ch anh T hai con chung Vũ Hoàng A, sinh ngày 29/4/2011
Hng Tuấn D, sinh ngày 29/3/2016, hiện nay cả hai cu đang ở với nội là Trn
Thị H tại thôn P, xã T. Yêu cầu của chị được chấp nhận, chị xin nuôi dưỡng cháu
D, anh T nuôi dưỡng cháu A, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung
cho nhau.
Về quan hệ tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, anh T vắng mặt tại nơi cư trú, không
có quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Tại biên bản lấy lời khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Trần
3
Thị H trình bày:
mđẻ anh T, hiện anh T đang làm thuê trong miền Nam, không
biết địa chỉ cụ thể của anh T, thỉnh thoảng anh T liên lạc về cho các con
qua điện thoại. c định, anh T đã biết việc chị Đ xin ly hôn, quan điểm của
anh T không nhất trí ly hôn không v Toà án để giải quyết việc ly hôn.
Trường hợp chị Đ kiên quyết thì chị Đ xin ly hôn đơn phương. Về con chung thì
anh T tôn trọng nguyện vọng của các con, các con nguyện vọng với anh
hoặc ở với chị Đ anh đều chấp nhận. Trường hợp anh T được nuôi con thì anh T
nhờ bà hỗ trợ việc trông nom, chăm sóc con trong thời gian anh đi làm, nhất
trí. không yêu cầu anh T, chị Đ nghĩa vụ thanh toán bất cứ khoản công
sức gì cho bà.
Đại diện Ủy ban nhân dân T trình bày: Khi m thủ tc đăng ký kết hôn
cho chĐ, anh T trên cơ shai n hoàn toàn tự nguyn, không n o bị lừa dối,
cưỡng ép. Chị Đ, anh T có T khai đăng ký kết hôn. Trong tờ khai của chị Đ c
nhận của Ủy ban nhân dân xã Đ ngày 12/12/2010 (nơi chị Đ trú) nội dung: Ch
Hng Thị Đ có hkhẩu thường t tại đa pơng. Đủ điu kiện đăng ký kết hôn
lần thnhất. Xem xét tờ khai của ch Đ, tờ khai của anh T đ điu kiện đăng ký kết
hôn nên ny 15/12/2010 Ủy ban nn dân xã T đã m thtục đăng kết hôn và
cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho chị Đ, anh T. Qua kiểm tra hồ đăng ký kết hôn
của ch Đ, anh T doy ban nhânn xã T u thể hin: chị Hoàng Thị Đ, sinh ny
21/12/1993, đăng kết hôn lần 1 ny 15/12/2010, khi mi 16 tui 11 tháng 24
ny ca đủ điều kiện v độ tuổi kết hôn. y ban nn dân T nhất trí đề nghị
T án huỷ kết hôn trái pháp lut giữa chị Đ, anh T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử bản đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ khi thụ lý vụ án đến nay nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70,
71 Bluật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại i cư trú, không xác định được
địa chỉ hiện tại của bị đơn.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 51, Điều 81, 82, 83, 84
của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch s01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP; Nghị quyết 326/2016/UBTVQHH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa chị Đ anh
T;
4
Về con chung: Giao cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng cháu A, giao cho
chị Đ chăm sóc nuôi dưỡng cháu D đến khi con chung trưởng thành hoặc sự
thay đổi khác;
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết;
Về án phí: chị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa, kết qu
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bđơn anh n T đăng hộ khẩu thường trú tại
thôn Phủ, T, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, hiện anh T đang lao động
tại các tỉnh phía nam, anh không cung cấp địa chỉ nơi trú cho chị Đ gia
đình biết. Cục Quản xuất nhập cảnh Bộ Công an xác định anh Văn T
không thông tin xuất nhập cảnh. Do vậy, Hội đồng xét xử xác định anh T
đang t trên lãnh thổ Việt Nam nơi tcuối cùng của anh T,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải ơng. Tòa án nhân dân huyện nh Giang n cứ
khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thụ lý, giải
quyết vụ án dân sự theo đơn khởi kiện của chị Đ. Việc cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng cho anh T không thực hiện được bằng phương thức trực tiếp;
việc niêm yết công khai không đảm bảo cho bị đơn nhận được thông tin về văn
bản cần cấp, tống đạt, thông báo nên Tòa án tiến hành cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng bằng phương thức thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định tại khoản 4 Điều 173, Điều 180 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ 2 không do; Trần
Thị H, đại diện Ủy ban nhân dân T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt do nên Tòa án căn cứ khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục
chung.
[2].Về nội dung:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Đ, anh Văn T được tự do
tìm hiểu, t nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện B, tỉnh Hải Dương ngày 15 tháng 12 năm 2010.
Kết quả Tòa án thu thập chứng cứ: Các tài liệu mang tên Hoàng Thị Đ
như: Giấy khai sinh, căn cước công dân, giấy chứng nhận kết hôn; n bản xác
minh tại Ủy ban nhân dân T, huyện B các tài liệu, chứng cứ khác có trong
hồ sơ vụ án, đều thể hiện chị Hoàng Thị Đ, sinh ngày 21/12/1993. Chị Đ anh
T được Ủy ban nhân dân T, huyện B tổ chức đăng kết hôn ngày
5
15/12/2010. Như vậy tính đến thời điểm đăng kết hôn chị Đ mới 16 tuổi 11
tháng 24 ngày. Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 quy định về điều
kiện kết hôn Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở n”, như
vậy Ủy ban nhân dân T, huyện B tổ chức kết hôn cho chị Đ, anh T ngày
15/12/2010 là vi phạm điều kiện kết hôn, do chị Đ chưa đ tuổi kết hôn.
Sau khi kết hôn ch Đ, anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đánh, cãi chi
nhau, nh hưởng đến hnh phúc gia đình, nh cảm vợ chồng bị rn nứt. ChĐ, anh T
đã sống ly thân, không n quan m đến cuộc sống ca nhau. Chị Đ xác định
không còn tình cảm với anh T, mâu thuẫn đã trầm trọng, chị xin ly hôn anh T.
Trường hợp có căn cứ xác định việc kết hôn giữa chị và anh T vi phạm điều kiện
kết hôn thì chị nhất trí huỷ kết hôn trái pháp luật giữ chị và anh T.
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 4 của Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật n nhân gia đình tTrường hợp tại thời điểm kết hôn, hai
bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn
quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân gia đình thì a án xử như
sau:…Hoặc một bên yêu cầu ly hôn hôn còn bên kia không yêu cầu thì
Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật”.
Tn sở nhận định, đánh giá như trên, Hội đồng t xử có đ n cứ để
Hủy việc kết hôn ti pháp luật giữa chị Hoàng Thị Đ anh Vũ Văn T do Ủy ban
nn dân xã T, huyn B, tỉnh Hải Dương tổ chc ngày 15/12/2010. Huỷ giấy chứng
nhận kết hôn s106, quyn số 01 ngày 15/12/2010 của y ban nhân dân xã T, huyện
B, tnh Hi ơng.
[2.2]. Về quan hệ con chung: ChĐ, anh T hai con chung Vũ Hoàng
A, sinh ny 29/4/2011 và Hng Tun D, sinh ny 29/3/2016, hiện cả hai cu
đang ở với ni là bà Trần Thị H tại thôn P, xã T. Xem xét quan điểm của chị Đ,
anh T khi quan hệ hôn nhân chấm dứt đều mong muốn được nuôi con chung
trên sn trọng nguyện vọng của các con. Chị Đ nơi ở, nghề nghiệp,
thu nhập ổn định. Anh T tuy không lời khai trình bày cụ thể về nghề
nghiệp, thu nhập nhưng lời khai của những người thân thích đều xác định anh
đang lao động trong miền Nam, thu nhập… hơn nữa mẹ đẻ anh T H
nhất trí nuôi dưỡng cháu nếu anh T được giao nuôi con. Cháu D quan điểm
xin với mẹ, cháu A quan điểm xin với bố. Do vậy để đảm bảo quyền lợi
về mọi mặt của con chung cần giao cháu D cho chị Đ nuôi dưỡng. Giao cháu A
cho anh T nuôi dưỡng. Trong thời gian anh T vắng mặt tại địa phương, Trần
Thị H tự nguyện trông nom, nuôi dưỡng cháu A thay anh T. Các bên đương sự
không yêu cầu về cấp dưỡng nên không xem xét, giải quyết. Việc giao con
6
như vậy đảm bảo phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình.
[2.3].Về quan hệ tài sản: Chị Đ, anh T không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
[2.4].Về án phí: Chị Đ khởi kiện vụ án dân sự thẩm nên phải chịu
300.000 đồng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c: khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khon 4 Điều 147; khoản 2 Điều
227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Ttụng n sự; Điểm b, khoản 2, Điu 4 Thông
ln tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án
nn dân tối cao, Viện kiểm sát nhân n tối cao, BTư pháp ng dẫn thi hành
một s quy định của Lut Hôn nhân Gia đình. Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Tng vụ Quốc hội;
1- Về quan hệ hôn nhân: Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa chị Hoàng
Thị Đ anh Văn T do Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh Hải Dương tổ
chức ngày 15/12/2010; huỷ giấy chứng nhận kết hôn số 106, quyển số 01 ngày
15/12/2010 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
2- Về quan hệ con chung: Giao cho chị Hoàng Thị Đ trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con chung Hoàng Tuấn D, sinh ny 29/3/2016 đến khi
cu D đủ 18 tuổi, trưởng tnh; Giao cho anh Vũ Văn T trông nom, chăm sóc, giáo
dục, ni dưỡng con chung Hng A, sinh ngày 29/4/2011 đến khi cu A đủ 18
tuổi, trưởng tnh (bà Trần Thị H tự nguyện h trợ anh T trong việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu A trong thời gian anh T không mặt tại
địa phương). Chị Đ, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau
nhưng vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3- Vquan htài sản: Chị Đ, anh T không yêu cầu n kng xem t gii
quyết.
4- Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm đối trừ
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0002195 ngày 13/5/2024 của Chi cục Thi hành án huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
5- V quyn kháng cáo: Ch Đ có quyn kng o bn án trong thi hn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh T có quyn kng cáo bn án, H, Ủy ban
7
nhân dân T có quyn kháng cáo bn án (phn có liên quan) trong thi hn 15 ny
kt ngày nhn đưc bn án hoặc bn án đưc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyn nh Giang;
- Chi cc THADS huyện Bình Giang;
- UBND T;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Quyên
Tải về
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất