Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bát Xát (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy hôn trái pháp luật giữa ông Sùng A và chị Sùng Thị S, anh Sùng A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LÀO CAI
Số: 05/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
B, ngày 29 tháng 07 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”
“Yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Đỗ Thị Thanh Hương
Thư phiên họp: Phạm Thị Minh - Thư Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Lào Cai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai tham gia phiên
họp: Ông Nông Văn Nghiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 07 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh
Lào Cai. M phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số
23/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 07 năm 2024 về việc “Yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật Công nhận quan hệ hôn nhân theo Quyết định mở
phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19
tháng 07 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông S sinh năm 1972
Địa chỉ: thôn B, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai.
(vắng mặt tại phiên họpcó đơn xin giải quyết vắng mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Sùng Thị S - sinh ngày 28/07/1997
Địa chỉ: thôn B, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai (Vắng mặt có đơn xin giải quyết
vắng mặt).
+ Anh Sùng A - sinh ngày 17/02/1998
Địa chỉ: thôn B, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai (Vắng mặt và có đơn xin giải quyết
vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 03/06/2024 và bản tự khai
của ông S trình bày: Ngày 29/03/2016 Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh o
Cai đã m thủ tục đăng kết hôn cho chSùng Th S anh ng A theo giấy
Chng nhn kếtn s 16 ngày 29/03/2016. Trong q tnh xác minh để làm thủ
tục đăng kết hôn cho chSùng Thị S anh ng A, Uỷ ban nhân dân T
không phát hin được tại thời điểm đăng kết hôn anh Sùng A sinh ngày
17/02/1998. Khi m thủ tục đăng ký kết n do sự nhầm lẫn nên anh Sùng A
2
khai sai ngày tng m sinh. Anh Sùng A khai sinh ny 17/02/1996 n tại thời
đim đăng kết n t đảm bảo độ tuổi theo quy định. Tuy nhiên tn thực tế
n c vào giấy tờ y thân của anh ng A n Giấy khai sinh, căn cước công
n, c nhn thông tin về i cư t của ng an T, Sổ hc bạ trung học
sở, Bằng tốt nghiệp THCS thì anh Sùng A đều sinh ngày 17/02/1998 thì lúc đăng
kết n anh Sùng A mới được 18 tuổi 01 tháng 12 ngày. Do đó, tại thời điểm
đăng kết hôn anh Sùng A chưa đủ điều kiện về đtuổi kết hôn theo quy định
tại khon 1 Điều 9 của Lut n nhân và Gia đình năm 2000. Ngoài ra anh Sùng
A không vi phạm điều kiện kết hôn nào khác của Luật n nhân Gia đình.
vậy ông S đề ngh a án nhân dân huyn B xem t hủy việc kết n trái pháp
lut giữa chng Thị S anh Sùng A theo giấy chng nhn kết hôn số 16 đưc
Ủy ban nhân n T cp ny 29/03/2016 theo quy định của pp lut.
Tại đơn đnghị công nhận quan hệ hôn nhân và bn tự khai của chị ng
Thị S anh Sùng A đều trình y: Từ thời đim đăng kết hôn năm 2016 cho
đến nay chị Sùng Thị S anh ng A vẫn chung sống hòa thun, hạnh phúc và
03 ni con chung, chị Sùng ThS và anh Sùng A khẳng định mong muốn
duy t quan hện nn n anh, chị không yêu cầua án hủy vic kếtn trái
pháp luật theo đề nghcủa ông S. Ngày 03/07/2024 chSùng Thị S anh Sùng A
đơn đề nghTòa án xem xét công nhận quan hệ n nhân cho anh chị kt
thi điểm chị Sùng Thị S và anh Sùng A đủ điu kiện về độ tui kếtn theo quy
định tại khon 2 Điu 11 Luật Hôn nn và Gia đình năm 2014 đ làm căn c cho
quan đăng ký hộ tịch cải chính thông tin cá nhân đối với anhng A theo quy
định của pp luật.
Tại phiên họp, đại diện Vin kiểm sát nhân n huyện B, tỉnh Lào Cai
phát biểu ý kiến:
Quá trình giải quyết việc dân sự kể từ khi thụ cho đến phiên họp hôm
nay: Thẩm phán, Thư đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật, người
yêu cầu chấp hành tốt các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng giải
quyết việc dân sự. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị:
n cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 367; điểm h Khoản 1 Điều 369; Điều
370; Điều 371 và Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 8, Điều 10, khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014; điểm a khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC- VKSNDTC BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ pháp hướng dẫn một số quy định của
Luật Hôn nhân và Gia đình. Đề nghị giải quyết theo hướng:
Không chp nhn yêu cu hy vic kết hôn ti pháp luật gia chSùng Th S
và anh Sùng A theo đơn u cầu gii quyết việc dân sự của ông S. ng nhn quan
h hôn nhân của chng Th S và anh Sùng A kể từ ngày anh ng A đtuổi kết
hôn theo quy định ca pp lut.
Về lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào khoản 2 Điều 146
của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
3
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Ông S không phải chịu tiền lệ
phí giải quyết việc dân sự.
Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát
tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng: Về yêu cầu “Hủy việc kết hôn trái pháp luật của
ông S Yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân” của chị ng ThS anh
ng A đều đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật. Đây việc dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lào Cai theo
quy định tại Điều 29, Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên
họp, người yêu cầu ông S người liên quan chị ng Thị S, anh Sùng A đều
đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt tại phiên họp, căn cứ khoản 2, 3 Điều
367 của Bộ luật T tụng dân sự, Tòa án giải quyết vắng mặt người yêu cầu,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Vyêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của người yêu cầu
Công nhận quan hệ n nhân của người liên quan: Kèm theo đơn yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người yêu cầu đã nộp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu của mình căn cứ hợp pháp. Theo trích lục kết hôn số
229/TLKH -BS, ngày 18/06/2024 (Giấy chứng nhận số 16 ngày 29/03/2016)
của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai có ghi anh Sùng A sinh ngày
17/02/1996. Tuy nhiên, người yêu cầu cung cấp các tài liệu, chứng cứ đối với
anh Sùng A gồm: Bản sao Giấy khai sinh bản sao n cước công dân, c
nhận thông tin về nơi trú của ng an T, Sổ học bạ trung học sở và Bằng
tốt nghiệp PTTH của Sùng A đều thể hiện anh Sùng A, sinh ngày 17/02/1998.
Do đó tại thời điểm đăng kết hôn anh Sùng A đã vi phạm điều kiện về độ
tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000, khi kết
hôn anh Sùng A mới được 18 tuổi 01 tháng 12 ngày theo quy định tại điểm a
Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định thì Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Sùng Thị
S anh Sùng A là trái pháp luật.
Tuy nhiên, tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật thì chị Sùng Thị Sanh Sùng A đã có đủ các điều kiện kết hôn theo
quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014. Chị Sùng Thị S
anh Sùng A vẫn đang chung sống hòa thuận, hạnh phúc đã với nhau 03
người con chung. Chị ng Thị S anh Sùng A đều yêu cầu đề nghị Tòa
án công nhận quan hệ hôn nhân cho anh chị kể từ thời điểm chị Sùng Thị S
anh Sùng A đã có đủ các điều kiện kết hôn theo qquy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân Gia đình m 2014 quy định
“Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái
4
pháp luật cả hai bên kết hôn đã đủ các điều kiện kết hôn theo quy định
tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa
án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
này”.
Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT- TANDTC- VKSNDTC- BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ pháp hướng dẫn một
số quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định: Nếu hai bên
kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết
định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn đủ
điều kiện kết hôn” anh Sùng A sinh ngày 17/02/1998 đến ngày 17/02/2018 đủ
20 tuổi. vậy Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu hủy hôn của ông S
Công nhận quan hệ hôn nhân của chị Sùng Thị S anh Sùng A kể từ ngày
17/02/2018 phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014.
[3] Về lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào khoản 2 Điều
146 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Ông S không phải chịu tiền lệ
phí giải quyết việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 367; điểm h Khoản 1 Điều 369; Điều 370;
Điều 371 và Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 146 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm d
khoản 2 Điều 11 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Tuyên bố:
1. Kng chấp nhận đơn u cầu giải quyết việc n sự của ông S vu cầu
hy việc kết hôn ti pháp luật giữa chSùng Thị S anh Sùng A theo giấy chứng
nhận kết hôn số 16 do Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh Lào Cai cấp ngày
29/03/2016.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân của chị Sùng Thị S anh Sùng A. Quan
hệ hôn nhân giữa chị Sùng Thị S anh ng A được xác lập kể từ ngày
17/02/2018.
3.Về lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Ông S không phải chịu tiền lệ
phí sơ thẩm yêu cầu giải quyết việc dân sự.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể từ ngày nhận được Quyết định. Vin Kim sát cùng cp quyn kháng ngh
5
trong thi hn 10 (mười) ngày, Vin kim sát cp trên trc tiếp quyn kháng
ngh trong thi hn 15 (Mười lăm ngày) ngày, k t ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện B (2);
- Người yêu cầu (1) ;
- Người liên quan(2)
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã T;
- Lưu hồ sơ VDS, VP.
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đỗ Thị Thanh Hương
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất