Bản án số 263/2024/DS ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 263/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 263/2024/DS ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 263/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh N về việc “Tranh chấp về quyền sử dụng đất và hủy quyết định cá biệt” đối với diện tích đất tranh chấp 211m2 thuộc một phần thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 263/2024/DS - PT
Ngày: 22-8-2024
V/v: Tranh chấp v quyền sử dụng
đất và huỷ quyết định cá biệt”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Văn Hợp
Các Thẩm phán:
Ông Phạm Tồn
Ông Võ Ngọc Thông
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Văn Phong, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thắng, Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai ván dân sự thụ số 77/2024/TLPT- DS ngày 22
tháng 4 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất và huỷ quyết định cá
biệt”. Do Bn ánn sự sơ thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2023 của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 1462/2024/-PT ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữac đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyễn Thanh B, sinh năm 1940. Địa chỉ: thôn Đ, Đ
(nay là pờng Đ), thĐ, tỉnh Quảng Nam, có mặt
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Văn Đ
Luật sư của Văn phòng L4 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Q; địa chỉ: D N, Thành phố T,
tỉnh Quảng Nam, mặt
- Bị đơn:
ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1968. Địa chỉ: thôn Đ, xã Đ (nay là
phường Đ), thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam, có mặt
Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp của bị đơn: ông Nguyễn Xuân B1 -
Luật sư Văn phòng L5 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Q. Địa chỉ: K. X, phường T, thành
phố T, tỉnh Quảng Nam, mặt
2
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan:
1. Ủy ban nhân dân thị Đ, tỉnh Quảng Nam. Địa chỉ: Số B đường H,
phường V, thị Đ, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền:Nguyễn Thị Minh C, chức vụ: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhânn thị xã Đ, đơn xin xử vắng mặt.
2. Nguyễn Thị L, sinh m 1974. Địa chỉ: thôn Đ, xã Đ (nay phường Đ),
thị Đ, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị L: ông Nguyễn Thanh N,
sinh năm 1968; địa chỉ: thôn Đ, Đ (nay phường Đ), thị Đ, tỉnh Quảng
Nam, mặt
3. Ông Nguyễn C1. Địa chỉ: tdân phố P, phường C, thành phố C, tỉnh Khánh
Hòa, vắng mặt
4. Ông Nguyễn Đình T. Địa chỉ: SA đường Đ, thành phố Đà Nẵng, vắng
mặt
5. Ông Nguyễn Đình T1. Địa chỉ: K đường N, thành phố Đà Nẵng, mặt
6. Ông Mai Xuân M. Địa chỉ: thôn T, M, huyện P, tỉnh Bình Định, vắng
mặt
7. Ông Mai Xuân N1. Địa chỉ: thôn T, M, huyện P, tỉnh nh Định, vắng
mặt
8/ Mai Thị Quỳnh . Địa chỉ: Khu phố B, phường T, th B, tỉnh Bình
Dương, vắng mặt
9. Mai Thị L1. Địa chỉ: Đ, thôn M, M, huyện P, tỉnh Bình Định, vắng
mặt
10. Ông Nguyễn Đình C2 (đã chết ngày 07/5/2021).
Người kế thừa quyền nghĩa vttụng của người có quyền lợi, nghĩa v
liên quan ông Nguyễn Đình C2:
+ Ông Nguyễn Đình T. Địa chỉ: Số A đường Đ, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt
+ Ông Nguyễn Đình T1. Địa chỉ: K đường N, thành phố Đà Nẵng, mặt
+ Ông Nguyễn Đình T2. Địa chỉ: thôn Đ, Đ (nay phường Đ), thị Đ,
tỉnh Quảng Nam, vắng mặt
+ Nguyễn Thị T3. Địa chỉ: K, thôn L, T, huyện B, tỉnh Quảng Nam,
vắng mặt
+ Nguyễn Thị H. Hiện ttại nước Cộng hòa S, vắng mặt
+ Nguyễn Thị T4. Hiện trú tại nước Cộng hòa Séc, vắng mặt
+ Ông Nguyễn Thanh D, vắng mặt
+ Nguyễn Thị Thanh H1, vắng mặt
Cùng địa chỉ: K đường N, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng.
11. Ông Mai Xuân S (đã chết năm 2019).
3
Người kế thừa quyền nghĩa vtố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Mai Xuân S:
+ Hồ Thị A; vắng mặt
+ Ông Mai Xuân K; vắng mặt
+ Mai Thị Thu H2; vắng mặt
+ Ông Mai Xuân H3; vắng mặt
+ Mai Thị Thu T5; vắng mặt
Cùng địa chỉ: Số D Quốc lộ A, Khu phố C, phường B, quận B, Thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Ông Mai Xuân S1. Địa chỉ: Số A, Tổ B, ấp M, T, huyện H, Thành phố
Hồ Chí Minh, vắng mặt
Người khángo: Ngun đơn ông Nguyễn Thanh B bị đơn là ông
Nguyễn Thanh N.
NỘI DUNG VÁN:
Theo đơn khởi kiện, các văn bản có trong hồ sơ vụ án tại phiên tòa, nguyên
đơn ông Nguyễn Thanh B, người bảo vquyền và lợi ích hợp pp của nguyên đơn
trình bày:
Cha, mẹ ông B vợ chồng cụ Nguyễn M1, cụ Viên Thị K1 có 07 người con
gồm: Nguyễn Thị B2, Nguyễn Thị H4, Nguyễn Thị T6, Nguyễn Thị
T7, ông Nguyễn Đình C2, ông Nguyễn C1 ông Nguyễn Thanh B. Cụ M1 cụ
K1 chết m 1988, không để lại di chúc. Cụ M1, cụ K1 chết để lại 1.274m
2
đất
vườn, trên đất nhà thờ một số vật dụng thờ cúng, tại thôn Đ, Đ (nay
phường Đ), thị xã Đ, tỉnh Quảng Nam. Ngày 24/12/2007, ông B cùng ông C2, ông
C1 và hai cháu là ông Nguyễn Đình T1, ông Nguyễn Đình T họp, phân chia di sản
của cụ M1, cụ K1; theo đó, ông B được chia 457m
2
đất ngày 24/7/2008 được
Ủy ban nhân dân huyện Đ (nay thị Đ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL 773997.
Năm 2005, ông B đi làm ăn xa nên vợ chồng con trai ông B ông Nguyễn
Thanh N tự ý y nhà, công trình phụ trên diện tích đất 194,45m
2
. Khi ông B trở
về, đã nhiều lần tổ chức họp gia đình giải quyết, nhưng vợ chồng ông N cố tình
trốn tránh, không tham gia. Ông B đã gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân Đ giải
quyết, nhưng ông N không chấp hành mà còn cố tình hoàn thiện nhà kiên cố. Nay,
ông B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông N trả lại cho ông B
diện tích đất 211m
2
thuộc một phần thửa đất số 55 (03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ,
Đ (nay phường Đ), thị Đ, tỉnh Quảng Nam hoặc trả cho ông B gtrị
quyền sử dụng diện tích đất 211m
2
theo giá thị trường. Tại phiên a, ông B u
cầu: nếu vợ chồng ông N giao lại nhà và diện tích đất tranh chấp 211m
2
cho ông B
thì ông B sẽ thanh toán cho vợ chồng ông N số tiền 1.200.000.000 đồng hoặc giao
diện tích đất tranh chấp 211m
2
cho vợ chồng ông N sử dụng vợ chồng ông N
4
thanh toán cho ông B số tiền 4.000.000.000 đồng. Nguyên đơn thống nhất với kết
quả xem t, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản của Tòa án, không có ý kiến gì.
Tại các lời khai trong hồ vụ án tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn
Thanh N trình bày:
Đất ông Nguyễn Thanh B tranh chấp với ông là của ông bà để lại. Năm 1988,
ông chết thì ông B quản lý, sử dụng nhà thờ đất vườn. Năm 2003, được sự
đồng ý của ông B và hai bác là ông Nguyễn Đình C2 và ông Nguyễn C1, vợ chồng
ông đã xây dựng nhà kiên cố; khi đó, ông B trực tiếp căng dây, khai móng, còn ông
C2 làm lễ “cúng thượng lương”. Từ đó đến nay, gia đình ông sử dụng ổn định,
hàng năm đều đóng thuế cho Nhà ớc, không ai tranh chấp. Ngày 24/7/2008,
Ủy ban nhân dân huyện Đ (nay thị Đ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông B, trong đó cả diện tích đất nhà của vợ chồng ông, nhưng mãi
đến khi ông B tranh chấp thì vợ chồng ông mới biết. Nay, ông yêu cầu Tòa án công
nhận cho vợ chồng ông có quyền sử dụng diện tích đất đã xây dựng nhà và yêu cầu
hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997 ngày 24/7/2008 mà Ủy ban
nhân dân huyện Đ (naythị xã Đ) đã cấp cho ông B đối với phần diện tích đất có
nhà của vợ chồng ông. Bị đơn thống nhất với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
định gi sản của Tòa án, không có ý kiến gì.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị L: Thống nhất với
trình bày và yêu cầu của ông Nguyễn Thanh N.
Tại các văn bản có trong hồ sơ vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn C1 ông Nguyễn Đình C2 (đã chết) trình bày: cha, mẹ các ông
chết không để lại di chúc, m 2007 hai ông ông B họp, phân chia di sản của
cha, mẹ để lại; theo đó, ông C2 được phân chia 379,6m
2
đất, ông C1 được chia
438,3m
2
đất, ông B được chia 457m
2
đất. Năm 2008, các ông đều được Ủy ban
nhân dân huyện Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các ông không rõ thời
điểm ông N y nhà, nhưng khi các ông chia di sản thì đã có nhà của vợ chồng ông
N nên các bên thống nhất chia cho ông B diện tích đất có nhà của vợ chồng ông N.
Còn việc vợ chồng ông N cho rằng các ông đồng ý cho vợ chồng ông N làm nhà
trên đất không đúng. Nay, ông B, ông N tranh chấp đất thì đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T1 ông
Nguyễn Đình T: Thống nhất với trình bày của ông C2, ông C1.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Mai Xuân M, ông Mai Xuân
N1, Mai Thị Q, Mai Thị L1: Đều không ý kiến về việc y ban nhân
dân huyện Đ (nay là thị Đ) cấp đất cho ông B cũng như không ý kiến đối
với việc y nhà của ông N trên đất ông B yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc
theo quy định pháp luật.
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Mai Xuân S Hồ Thị A, ông Mai Xuân K, bà Mai Thị Thu H2, ông
5
Mai Xuân H3, Mai ThThu T5: Không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T, Nguyễn
Thị T3: Không có yêu cầu gì đối với việc tranh chấp giữa nguyên đơn, bị đơn và đ
nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân thị Đ, tỉnh
Quảng Nam trình bày: Việc Ủy ban nhân dân huyện Đ (nay thị Đ) cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997 ngày 24/7/2008 cho ông B đối với
diện tích 457m
2
đất là đúng quy định tại Điều 119, 135 của Ngh định số
181/2004/-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai năm 2003.
- Tại Quyết định giám đốc thẩm số 124/2017/DS-GĐT ngày 27/9/2017 của
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, đã căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, Điều
343, Điều 345 Bộ luật Tố tụng dân sự, hủy toàn bộ bản án n sự phúc thẩm số
65/2015/DS-PT ngày 07/9/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam bản án
dân sự thẩm số 21/2015/DS-ST ngày 16/6/2015 của Tòa án nhân n thị
Điện n, giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thị xã Điện n để giải quyết lại
thẩm theo đúng quy định của pp luật.
- Tại Bản án dân sự thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 m 2023
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định:
Căn cứ vào các Điều 26, 34, 37, 39, 147, 157, 165, 227, 228 và khoản 3 Điều
266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; c Điều 47, 48, 50 của Luật Đất đai
năm 2003; các Điều 100, 166, 202, 203 của Luật Đất đai năm 2013; c Điều 12,
14, 26 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B
đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh N về việc tranh chấp quyền sử dụng diện tích đất
211m
2
thuộc một phần thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh Quảng Nam.
Ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L được quyền sdụng diện tích đất
211m
2
thuộc một phần thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh Quảng Nam (có Mảnh trích đo địa chính số 2-
2022 kèm theo).
Ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn ThL được quyền liên hệ với quan
thẩm quyền để lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật.
Buộc vợ chồng ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L thanh toán cho ông
Nguyễn Thanh B số tiền 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng.
6
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí, quyền
kháng cáo và thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Ngày 12/10/2023, nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B đơn kháng cáo với
nội dung kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
- Ngày 10/10/2023, bị đơn ông Nguyễn Thanh N đơn kháng o với nội
dung không đồng ý thối trả lại giá trị đất cho ông B.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng o giữ nguyên nội dung kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa pt
biểu quan điểm về giải quyết vụ án: Về việc chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của
pháp luật tố tụng n sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án; ý kiến trình
bày, tranh luận của đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương
sự và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, nhận định:
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh B, bị đơn ông
Nguyễn Thanh N trong thời hạn đúng quy định nên được xem xét theo thủ tục
phúc thẩm.
[2] Về nội dung kháng cáo:
[2.1] Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/6/2021 của Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Nam và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như
sự thừa nhận của các đương sự, thể hiện: diện tích đất tranh chấp 211m
2
thuộc
một phần thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, Đ, huyện Đ (nay
phường Đ, thĐ), tỉnh Quảng Nam của ông Nguyễn Thanh B được Ủy ban
nhân dân huyện Đ (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997
ngày 24/7/2008.
[2.2] Về nguồn gốc, quá trình sử dụng diện tích đất tranh chấp 211m
2
:
Diện tích đất tranh chấp nguồn gốc do cụ Nguyễn M1 cụ Viên ThK1
(là cha, mẹ của ông B và là ông, bà nội của ông N) chết để lại. Năm 2007, các con
của cụ M1, cụ K1 là ông Nguyễn Thanh B, ông Nguyễn Đình C2, ông Nguyễn C1
thỏa thuận phân chia diện tích đất do cụ M1, cụ K1 để lại. Trong đó, ông B được
chia diện tích đất 457m
2
năm 2008, ông B được Ủy ban nhân n huyện Đ
(nay thị Đ) cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đối với diện tích đất y.
Trên diện tích đất 457m
2
ông B được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước đó o năm 2003, vợ chồng ông Nguyễn Thanh N, bà Nguyễn Thị L đã xây
dựng nhà và ở trên diện tích đất 211m
2
mà hiện nay đang tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông B, ông C2, ông C1 đều khai rằng, khi
vợ chồng ông N, L xây dựng nhà trên đất các ông không biết. Tuy nhiên, tại
7
Biên bản lấy lời khai ngày 10/8/2010 (BL 149), ông B khai: “Trước khi ông N làm
nhà thì vợ chồng ông N sống chung với vợ chồng tôi. Năm 2004, do gia đình đông
quá nên ông N làm nhà tạm trên mảnh vườn đó để ở. Việc này ông B, ông C2,
ông C1 đều biết nhưng cũng không có ý kiến gì. Tháng 3 năm 2005, ông N dỡ nhà
tạm làm nhà kiên cố trên phần đất trong vườn. Khi ông N m nhà thì hai ông
bác đều biết. Tôi có mời ông C2 ông C1 về họp gia đình không cho ông N làm
nhưng ông N vẫn làm. Ông N m nhà xong vào tháng 8/2005. Khi tôi ở xa về thấy
vậy nhưng không khiếu nại gì”.
Trong khi đó, vợ chồng ông N, L thì cho rằng, khi vợ chồng ông, xây
nhà trên đất đã được ông B, ông C2, ông C1 đồng ý và chính ông B người căng
dây, khai móng, còn ông C2 người ng thượng ơng. Xét thấy, lời khai y
của vợ chồng ông N, L phù hợp với lời khai của những người làm chứng tại
hồ sơ vụ án, như: Nguyễn Thị Thanh H5 (BL 170), ông Nguyễn Thanh C3 (BL
180) các con của ông B; ông Ngọc T8 (BL 173) cháu ngoại của ông B; ông
Ngọc H6 (BL 174), Lê Thị H7 (BL 175), Thị H8 (BL 179) là rể và dâu
của ông B ông Nguyễn L2 (BL 176), ông Nguyễn L3 (BL 178), đồng thời phù
hợp với lời khai của ông Lê Ngọc H6,Nguyễn Thị Thanh H5 tại phiên tòa.
[2.3] Như vậy, có đủ sở để khẳng định, vào khoảng từ năm 2003 đến m
2004, vợ chồng ông N, L đã xây dựng nhà kiên cố để trên diện tích đất tranh
chấp hiện nay; mặc dù, ông B, ông C2, ông C1 đều biết nhưng không ai ý kiến
phản đối hay tranh chấp gì, thậm chí ông B còn ng dây, khai ng ông C2
cúng thượng lương giúp cho vợ chồng ông N như vợ chồng ông N và những người
làm chứng đã trình bày. Thực tế, ông B cũng đã thừa nhận năm 2004, do gia đình
đông quá n ông N làm nhà để ra riêng. Điều đó chứng tỏ về ý chí ông B đã
cho diện đất 211m
2
để vợ chồng ông N, L làm nhà. Do đó, không sở để
buộc vợ chồng ông N,L trả lại diện tích đất 211m
2
theo nhưu cầu của ông B.
[2.4] Tại phiên toà m nay, ông N trình bày thực tế ông B đã cho ông N đất
từ lâu ông đã làm nhà để ra riêng liên tục, công khai n ông B đòi lại đất
hoặc bắt trả tiền là không đúng. Hiện nay ông đang bị ung thư nguy hiểm đến tính
mạng (có tài liệu kèm theo), bản thân không n khả ng lao động, gia đình kiệt
quệ nên không thể hỗ trợ được cho ông B nhiều. Tuy nhiên, nguồn gốc diện tích
đất trên là do ông B cho ông N và giữa ông B và ông N có quan hệ là cha con, hiện
nay ông B già yếu, có khó khăn về kinh tế, vợ chồng ông N, bà L tự nguyện hỗ tr
cho ông B số tiền 200.000.000 đồng. t thấy, đây sự tự nguyện của đương sự
phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận; vợ chồng ông Nguyễn Thanh N, bà
Nguyễn Thị L trách nhiệm thanh toán cho ông B số tiền 200.000.000 đồng.
[3] Xét Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997 ngày 24/7/2008 do
Ủy ban nhân dân huyện Đ (cũ) cấp cho ông Nguyễn Thanh B đối với thửa đất số
55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh
Quảng Nam, thì thấy: m 2008, khi kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ông B đã không kê khai ngôi nhà của vợ chồng ông N, L đã xây dựng trên
8
đất do thiếu kiểm tra n Ủy ban nhân dân huyện Đ (cũ) đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông B đối với diện tích đất 457m
2
, trong đó bao gồm
cả diện tích đất 211m
2
vợ chồng ông N, L đã y dựng nhà không đúng
trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 47, 48 và 50 của Luật Đất đai năm 2003. Do
đó,căn cứ để huỷ một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997
ngày 24/7/2008 do Ủy ban nhân dân huyện Đ (cũ) cấp cho ông Nguyễn Thanh B
đối với diện tích đất 211m
2
thuộc thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã
Đ, huyện Đ (nay là phường Đ, thị Đ), tỉnh Quảng Nam.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồngt xử không có cơ sở chấp
nhận kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhận một phần kng o của bị đơn, sửa
một phần Bản ánn sự sơ thẩm.
[4] Về án phí: Do kháng cáo của ông Nguyễn Thanh B không được chấp nhận
nên ông B phải chịu án pdân sự phúc thẩm. Tuy nhiên, ông B người cao tuổi
nên được miễn. Đối với kháng cáo của bị đơn được chấp nhận nên ông N không
phải chịu án phín sphúc thẩm.
các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 2 điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm
2023 của Tòa án nhânn tỉnh Quảng Nam.
Áp dụng các Điều 26, 34, 37, 39, 147, 157, 165, 227, 228 khoản 3 Điều
266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 47, 48, 50 của Luật Đất đai
năm 2003; c Điều 100, 166, 202, 203 của Luật Đất đai năm 2013; các Điều 12,
14, 26 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phía án. Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh
B đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh N về việc Tranh chấp về quyền sử dụng đất
hủy quyết định biệt đối với diện tích đất tranh chấp 211m
2
thuộc một phần
thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện Đ (nay là phường Đ, th
Đ), tỉnh Quảng Nam.
Ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L được quyền sử dụng diện tích đất
211m
2
thuộc một phần thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh Quảng Nam (có Mảnh trích đo địa chính số 2-
2022 kèm theo).
Vợ chồng ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L phải thanh toán cho ông
Nguyễn Thanh B số tiền 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
9
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ lut
Dân sự năm 2015.
2. Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 773997 ngày
24/7/2008 do Ủy ban nhân dân huyện Đ (nay thị Đ) cấp cho ông Nguyễn
Thanh B đối với diện tích đất 211m
2
thuộc thửa đất số 55(03), tờ bản đồ số 03 tại
thôn Đ, xã Đ, huyện Đ (nay là phường Đ, thị xã Đ), tỉnh Quảng Nam (diện tích đất
211m
2
mà ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L được quyền sử dụng).
Ông Nguyễn Thanh N, Nguyễn Thị L được quyền liên hệ với quan
thẩm quyền để lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Thanh B được miễn không phải
chịu, ông Nguyễn Thanh N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm và được hoàn
trả lại số tiền 300.000 đồng ông N đã nộp theo biên lại thu số 0000004 ngày
24/10/2023 của Cục Thinh án dân sự tỉnh Quảng Nam.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi nh án n
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
4. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị có
hiệu lực pháp luật.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể tngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- Cục THADS tỉnh Quảng Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Hợp
Tải về
Bản án số 263/2024/DS Bản án số 263/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 263/2024/DS Bản án số 263/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất