Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị |
| Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 – QUẢNG TRỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v “Ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 – QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Đc Cảnh
Hội thẩm nhân dân:
Bà Đinh Thị Của
Ông Nguyễn Văn Lợi
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Bá Thi - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
2 – Quảng Trị.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 – Quảng Trị tham gia
phiên tòa: Không tham gia.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 – Quảng
Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 47/2025/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 8 năm 2025 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 47/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị S, sinh ngày 21/7/1984; căn cước công dân
số: 044184002143; địa chỉ: thôn T, xã M, tỉnh Quảng Trị; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Đinh Hữu N, sinh ngày 24/8/1982; căn cước công dân số:
044082000264 địa chỉ: thôn T, xã M, tỉnh Quảng Trị; vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Cao Thị S trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đinh Hữu N tự nguyện tìm hiểu nên
tiến tới hôn nhân vào năm 2005, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y,
huyện M, tỉnh Quảng Bình (nay là xã M, tỉnh Quảng Trị). Khi mới kết hôn, vợ
chồng sống hạnh phúc được một thời gian, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do
anh N thường xuyên chửi chị S vô lý do và cãi nhau về vấn đề kinh tế trong gia
đình. Từ đó, vợ chồng không còn tình cảm và đã sống ly thân từ năm 2019. Do
đó, chị S yêu cầu được ly hôn với anh N.
2
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có có 02 con chung tên Đinh Thiên K,
sinh ngày 26/5/2011 và Đinh Di N1, sinh ngày 02/7/2006.
Khi ly hôn, chị S yêu cầu được nuôi cháu Đinh Thiên K, sinh ngày
26/5/2011. Đối với cháu Di N1 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Đinh Hữu N vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn xin giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Về yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con, chị S yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng
1.800.000 đ.
- Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do
nên không ghi nhận được ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Chị Cao Thị S khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết vấn đề nuôi
con chung khi ly hôn với anh Đinh Hữu N là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình. Đồng thời, tài liệu do chị S cung cấp được biết anh N có nơi cư trú tại thôn
T, xã M, tỉnh Quảng Trị nên Tòa án nhân dân khu vực 2 – Quảng Trị thụ lý giải
quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Anh N đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần th hai
nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh N theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Cao Thị S và anh Đinh Hữu N tự nguyện tiến tới hôn nhân, không ai
ép buộc, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa vợ chồng.
Chị S cho rằng vợ chồng do phát sinh mâu thuẫn trong thời gian sống
chung nên đã sống ly thân từ năm 2019, vợ chồng thường xuyên cãi nhau về vấn
đề kinh tế trong gia đình. Từ khi sống ly thân, không ai quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau. Có thể thấy rằng, mục đích hôn nhân giữa chị S và anh N đã không đạt
được, vợ chồng không có tình cảm và trách nhiệm chăm sóc nhau. Trong thời
gian chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập các bên đến để hòa giải nhằm
hàn gắn tình cảm nhưng anh N không đến và cũng không có văn bản gửi cho
3
Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị S. Điều đó cho thấy,
việc chị S nộp đơn khởi kiện ly hôn, anh N cũng không quan tâm, không có
thiện chí hòa giải nhằm níu kéo, hàn gắn tình cảm. Nên có căn c xác định mâu
thuẫn giữa chị S và anh N là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn
của chị S đối với anh N theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và
Gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung:
Vợ chồng có có 02 con chung tên Đinh Thiên K, sinh ngày 26/5/2011 và
Đinh Di N1, sinh ngày 02/7/2006.
Chị S cho rằng, cháu Đinh Thiên K đang sồng cùng chị, đồng thời cháu
có nguyện vọng sống với chị thể hiện bằng văn bản viết tay; về cấp dưỡng nuôi
con, chị S yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.800.000 đ
Xét thấy, con chung Đinh Thiên K hiện nay đang sống với chị S, cháu đã
trên 07 tuổi và có đơn nguyện vọng thể hiện cháu mong muốn sống với chị S.
Hội đồng xét xử nhận thấy, cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo
và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong
môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt;
phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chc trong việc giáo dục con. Xét
nguyện vọng của con mong muốn sống với chị S. Do đó, để đảm bảo ổn định
cuộc sống cho con chung, giúp con chung phát triển tốt về thể chất, tinh thần,
hạn chế sự xáo trộn cuộc sống của con, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu
Thiên K cho chị S chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia
đình.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con. Xét thấy, chị S là người trực tiếp nuôi dưỡng
con chung sau khi ly hôn nên anh N phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo
quy định tại khoản 2 Điều 82, Điều 110, Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân
và gia đình. Ngoài ra, mc cấp dưỡng 1.800.000 đồng mà chị S đưa ra là hoàn
toàn phù hợp theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về Hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia
đình. Do đó, có cơ sở để chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng của chị S.
[2.3] Đối với quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có nên không
xem xét.
[3] Về án phí: Chị S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Anh Đinh Hữu N phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 51, 56, 58, 110, 116, 117 và Điều 118 của Luật Hôn nhân và
Gia đình;
Các điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị S:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Cao Thị S và anh Đinh
Hữu N.
1.2. Về quan hệ con chung: Giao con chung là Đinh Thiên K, sinh ngày
26/5/2011 cho chị Cao Thị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với cháu Đinh
Di N1, sinh ngày 02/7/2006 đã thành niên và có khả năng lao động nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Đinh Hữu N có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con Đinh Thiên K mỗi tháng 1.800.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng kể từ
khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi chấm dt nghĩa vụ cấp dưỡng theo
quy định tại Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình. Phương thc cấp dưỡng
hàng tháng.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom đển cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu
Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con
cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con thì cha, mẹ trực tiếp nuôi con,
cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chc và cá nhân có thẩm quyền có
quyền yêu cầu Toà án thay đổi người nuôi con, mc cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
1.3. Về quan hệ tài sản chung và tài sản chung: Không có nên không xét.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Cao Thị S phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tạm ng án phí 300.000 (ba trăm
5
nghìn) đồng đã nộp theo biên lai số 0000081 ngày 08/8/2025 của Thi hành án
dân sự tỉnh Quảng Trị.
Anh Đinh Hữu N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp
dưỡng nuôi con.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân
sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi
hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND khu vực 2 – Quảng Trị;
- Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị;
- Đương sự;
- UBND xã Minh Hóa, tỉnh Quảng Trị;
- VP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Đinh Đức Cảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm