Bản án số 26/2023/DS-ST ngày 11/05/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2023/DS-ST ngày 11/05/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 26/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Trọng Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Nguyệt và bà Trần Ngọc Phương.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Cảnh Khang, Thư kýa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên tòa:
Trần Thị Lý Loan, Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 5 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân n thành phố Thuận An xét
xử sơ thẩm công khai ván dân sự thụ lý số 275/2022/TLST-DS ngày 28 tháng 11 năm
2022 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
11/2023/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn D, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: X, Y, Z, Lô A,
KDC B, p M, huyện BC, Tp. Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: U, TQL, Phường R, quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông
Nguyễn Duy SN, sinh năm 1998 ông Nguyễn TT, sinh năm 2002; cùng địa chỉ: U,
TQL, Phường R, quận nh Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy y quyền ngày
17/8/2022). yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH MV; địa chỉ: Thửa đất số K, tờ bản đồ H, khu phố P,
phường VP, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Người đại diện theo pháp luật: Ông
Nguyễn Phi L, sinh năm 1989; chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc.
Vắng mặt lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26/7/2022, bản tự khai ngày 04/01/2023 nguyên đơn
trình bày:
Ngày 13 tháng 04 năm 2022, ông Văn D (Gọi tắt nguyên đơn) Công ty
TNHH Mái Việt (Gọi tắt bị đơn) kết Hợp đồng mua bán số 15/TPHCM
04/2022/NR về việc bị đơn cung cấp lắp đặt hệ thống mái trượt giếng trời điều
khiển tự động cho nguyên đơn, tổng giá trị hợp đồng là 30.725.000 đồng.
Bản án số: 26/2023/DS-ST
Ngày: 11-5-2023
V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa.
2
Sau khi hợp đồng, nguyên đơn đã chuyển tiền thanh toán đợt 1 cho bị đơn số
tiền 15.375.000 đồng; tuy nhiên, sau khi nhận được số tiền nêu trên bị đơn không
tiến hành thực hiện công việc như đã thỏa thuận. Cụ thể, nguyên đơn thường xuyên
liên lạc bng nhiều biện pháp như nhắn tin, gọi điện thoại đề cập đến việc thực hiện
“lắp đặt hệ thống mái trượt giếng trời” nhưng bị đơn chỉ hứa hn không mặt
cũng như không thiện chí để thực hiện công việc.
Theo nội dung kết hợp đồng, bị đơn phải triển khai thi công cho nguyên đơn
trong vng 15 ngày kể t ngày nguyên đơn thanh toán đủ số tiền Đợt 1 nhưng bđơn
nhiều lần trốn tránh, không thực hiện công việc. Do bị đơn không thực hiện công việc
theo hợp đồng đã dẫn đến hậu quả công trình nhà của nguyên đơn: Hỏng thạch cao,
hỏng nưc sơn,… do nưc mưa ngấm vào. Nguyên đơn nhiều lần nhắn tin cho bị đơn
về việc nguyên đơn s chấm dứt hợp đồng yêu cầu bị đơn trả lại số tiền 15.375.000
đồng thì bị đơn trả lời thiết bị thực hiện cho việc lắp đặt đã nên không chấp
nhận việc hủy hợp đồng không trả lại số tiền nguyên đơn đã thanh toán. Nguyên
đơn cũng yêu cầu là bị đơn có thể mang số thiết bị, vật liệu phục vụ cho việc lắp đặt hệ
thống đến giao cho nguyên đơn nếu không tiến hành được công việc lắp đặt, nhưng
cho đến nay bên Bị đơn vẫn không giao thiết bị, vật tư, kể cả việc trả lại tiền.
Nguyên đơn cho rng Bị đơn đã thể hiện thái độ không hợp tác, không tiến hành
theo những nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị
đơn phải hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 15.375.000 đồng nguyên đơn đã thanh
toán Đợt 1, ngoài ra không cn yêu cầu gì khác.
Bị đơn do ông Nguyễn Phi L đại diện theo pháp luật đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng không mặt. Tại bản tự khai ngày 12/12/2022, ông Nguyễn
Phi L có trình bày:
Vào ngày 13/4/2022, nguyên đơn bị đơn hợp đồng mua bán số
15/TPHCM-04/2022/NR về việc Bị đơn cung cấp gia công lắp đặt hệ thống mái trượt
giếng trời điều khiển t động cho nguyên đơn. Vào ngày 06/5/2022, qua ứng dụng
Zalo, nguyên đơn thông báo cho bị đơn về việc thể tiến hành lắp đặt. Sản phẩm
được triển khai gia ng kính đã đặt hàng tại công ty kính nên bđơn xác nhận s
sắp xếp lịch thi công vào tuần sau. Vào ngày 08/5/2022, hai bên có trao đổi qua điện
thoại tin nhắn trên ứng dụng Zalo, nguyên đơn lo ngại nếu lắp đặt giếng trời trưc
s ảnh hưởng đến việc lắp đặt khung thang máy nên nguyên đơn có yêu cầu tạm ngưng
việc lắp đặt mái giếng trời để chờ thang y lắp đặt trưc xong s báo cho bị đơn để
sắp xếp lắp đặt hệ thống giếng trời sau. Do bị đơn ngưng triển khai thợ thi công
theo kế hoạch và cho thợ làm các công trình khác. Vào ngày 17/5/2022, nguyên đơn có
nhắn do lo ngại trời mưa nên báo cho bị đơn để sắp xếp thi công giếng trời, bị đơn
cũng trao đổi vi nguyên đơn rng ngay tại thời điểm đó thđang làm dở dang công
trình khác, phải hoàn thiện xong mi thể lắp đặt cho nguyên đơn, bị đơn ng mua
bạt để mang đến che lại cho đỡ mưa hn nguyên đơn dang tuần sau s sắp xếp cho
thợ đến thi công lắp đặt, nguyên đơn đã đồng ý. Tuy nhiên, vào ngày 21/5/2022,
nguyên đơn liên tục nhắn tin yêu cầu bị đơn phải làm ngay ngưng công trình khác
đang dang dở, nếu không nguyên đơn s ngưng hợp đồng yêu cầu bị đơn phải hoàn
trả số tiền đã đặt cọc. Bị đơn trả lời cho nguyên đơn về tiến độ không thể bỏ dở
công trình đang thi công, phải hoàn thiện mi thể m cho nguyên đơn báo cho
nguyên đơn s thi công lắp đặt cho nguyên đơn vào ngày 28/5/2022. Cn phần mái
giếng trời sản phẩm được gia công cho ng trình nhà của nguyên đơn, không phải
3
sản phẩm làm sẵn, nếu nguyên đơn hủy đơn hàng thì bị đơn cũng không thể lắp cho
công trình khác được nên bị đơn không đồng ý trả lại tiền đặt cọc. Ngày 23/5/2022,
nguyên đơn một lần nữa yêu cầu hủy hợp đồng trả lại tiền, ngoài ra cn thông o
s kiện bị đơn tội la đảo chiếm đoạt tài sản. Bị đơn cũng đã rất thiện chí khi giải thích
cho nguyên đơn về việc khung kính đã gia ng nên không thể trả lại tiền cho nguyên
đơn mong muốn được tiếp tục lắp đặt, hoàn thiện sản phẩm nhưng nguyên đơn
không đồng ý. Bị đơn đề nghị Ta án xem xét giải quyết để bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp cho bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An phát biểu:
- Về tố tụng, quá trình t khi thụ vụ án cho đến khi kết thúc tranh luận Thẩm
phán, Thư Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự; các đương sự không bị hạn chế quyền khi tham gia tố tụng; bị đơn đã được
Ta án tống đạt các văn bản tố tụng triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp
hành chgửi bản tự khai vắng mặt là tự t bỏ quyền chứng minh, tranh tụng của
mình nên Ta án xét xử vụ án vắng mặt bị đơnđúng quy định.
- Về nội dung: Đương sự hợp đồng mua bán số 15/TPHCM-04/2022/NR ngày
13/4/2022 về việc bị đơn bán và thi công lắp đặt hệ thống mai che giếng trời điều khiển
tự động cho nguyên đơn. Sau khi hợp đồng, bị đơn không tiến hành thi công lắp đặt
cho nguyên đơn nên đã vi phạm hợp đồng. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số
tiền đã thanh toán đợt 1 15.375.000 đồng căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên ta và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên ta, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; Bị đơn đã được Ta án tống đạt
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên ta lần thứ 2 nên Hội đồng t xử căn cứ vào
Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt các đương s.
Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ tranh chấp giữa các đương sự
tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 430 của Bộ luật Dân sự năm 2015; bị đơn Công ty
TNHH MV trụ sở tại phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An nên Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu và chứng cứ của nguyên đơn:
Ngày 13/4/2022 hai bên đương sự hợp đồng mua bán số 15/TPHCM-
04/2022/NR về việc bị đơn bán thi công lắp đặt hệ thống mái che giếng trời điều
khiển tự động cho nguyên đơn. Ngày 15/4/2022, nguyên đơn thanh toán đợt 1 cho bị
đơn số tiền 15.375.000 đồng bng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của ông
Nguyễn Phi Long. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng nhận tiền đợt 1, hai bên có nhiều
lần nhắn tin qua ứng dụng zalo về việc thỏa thuận thời gian thi công lắp đặt nhưng sau
4
đó bị đơn không thực hiện. vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đã thanh
toán đợt 1 15.375.000 đồng. Tại bản tự khai, bị đơn tha nhận việc hai bên hợp
đồng mua bán đã nhận số tiền 15.375.000 đồng thanh toán đợt 1 như nguyên đơn đã
trình bày. Do đó, đây tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, bị đơn bán chịu trách nhiệm lắp
đặt hoàn thiện cho nguyên đơn hệ thống mái trượt giếng trời điều khiển tự động vi giá
30.725.000 đồng. Thanh toán làm 03 đợt: Đợt 1 tạm ứng 50% giá trị hợp đồng tương
đương số tiền 15.375.000 đồng sau khi hợp đồng; Đợt 2 thanh toán 30% giá trị hợp
đồng tương đương 9.000.000 đồng sau khi bị đơn tập kết vật tiến hành thi công
hoàn thiện phần khu khí, lắp đặt motor, kính thiết bị điều khiển; Đợt 3 s thanh
toán hết 10% giá trị hợp đồng sau khi nghiệm thu bàn giao. Thời hạn thực hiện hợp
đồng được quy định tại Điều 3, mục 3.1 của hợp đồng: “Bên B s triển khai thi công hệ
thống cho bên A trong vng 15 ngày kể t ngày bên A thực hiện đầy đủ việc thanh toán
đợt 1”. Thực hiện hợp đồng, ngày 15/4/2022, nguyên đơn thanh toán đợt 1 cho bị đơn số
tiền nêu trên bng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của ông Nguyễn Phi Long.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng, đến ngày 30/4/2022, bị đơn phải thực hiện thi công,
lắp đặt hệ thống mái trượt giếng trời cho nguyên đơn. Nhưng theo các tin nhắn trên ứng
dụng zalo do nguyên đơn và bị đơn cung cấp, đến ngày 23/5/2022, bị đơn vẫn chưa tiến
hành thi công, lắp đặt cho nguyên đơn theo thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, bị đơn đã
vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng số 15/TPHCM-04/2022/NR ngày 13/4/2022, vậy
nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lại số tiền đã thanh toán đợt 1 là có căn cứ, ngoài ra,
nguyên đơn không cn yêu cầu gì khác nên không xemt.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên ta phù hp quy định của pháp
luật.
T những nhận xét nêu trên sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Văn D, buộc Công ty TNHH MV phải trả cho ông Văn D số
tiền 15.375.000 đồng.
[3] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả
cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí đã nộp.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92;
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Các điều 385, 398, 401, 422, 424, 427, 428, 430, 434 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uban
Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
5
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Văn D đối vi
bị đơn - Công ty TNHH MV về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Buộc Công ty TNHH MV phải trả cho ông Lê Văn D số tiền 15.375.000 đồng.
Kể t ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được yêu cầu thi hành án đơn
yêu cầu thi hành cho đến khi thi hành xong, nếu người phải thi hành chậm thi hành thì
cn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluật Dân sự năm
2015 tương ứng vi thời gian và số tiền chậm thi hành.
2. Về án phí:
Công ty TNHH MV phải chịu 768.750 đồng (Bảy trăm sáu mươi m nghìn, bảy
trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm;
Trả lại cho ông Văn D số tiền 384.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu tiền số 0003608 ngày 21/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án y trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trọng Quân
Nơi nhận:
- TAND tnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cc THADS thành phố Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV.
Tải về
Bản án số 26/2023/DS-ST Bản án số 26/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất