Bản án số 258/2025/HNGĐ ngày 12/03/2025 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 258/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 258/2025/HNGĐ ngày 12/03/2025 của TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Gò Vấp (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 258/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vợ chồng chung sống không còn hòa hợp nhau, không còn hạnh phúc do Ông T1 gây nợ nần, không tập trung làm ăn,bà T phải lo chi tiêu cho gia đình và con chung. Ông T1 đe họa, đánh đập bà T nên bà T dọn ra ở riêng và cả hai sống ly thân từ tháng 5/2024 đến nay. Bà T yêu cầu tòa án giải quyết cho bà ly hôn ông Lê Trung T1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. 1/ Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 258/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 12/3/2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Tứ Nhị
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Soan
2. Bà Nguyễn Thị Huệ
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Minh Thư Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Vấp tham gia phiên tòa: Bà Hồ
Thị Thảo – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ s1592/2024/TLST-HN ny 13/12/2024 về việc ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 42/2025/QĐXX-ST ngày 24 tháng 02 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thanh T, sinh năm 1996
Địa chỉ: quận Gò Vấp, TPHCM
Bị đơn: Ông Lê Trung T1, sinh năm 1994
Địa chỉ: quận Gò Vấp, TPHCM
(Nguyên đơn và bị đơn có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn là bà Bùi Thanh T các tài
liệu chứng cứ trong hồ sơ thể hiện:
Bùi Thanh T ông Trung T1 chung sống tự nguyện, đăng kết
hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 84, do Ủy ban nhân dân phường 11, quận
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11/5/2022. Vợ chồng chung sống không còn
hòa hợp nhau, không còn hạnh phúc do Ông T1 gây nợ nần, không tập trung làm ăn,
bà T phải lo chi tiêu cho gia đình và con chung. Ông T1 đe họa, đánh đập bà T nên bà
T dọn ra ở riêng và cả hai sống ly thân từ tháng 5/2024 đến nay. Bà T yêu cầu tòa án
giải quyết cho bà ly hôn ông Lê Trung T1.
Cả hai chung sống có một con chung tên là Lê Trung H, sinh ngày 17/9/2022
hiện đang do T trực tiếp nuôi dưỡng. T đề nghị được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng con chung và yêu cầu Ông T1 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng.
Tài sản chung, nợ chung không có.
Tại bản tự khai và biên bản hòa giải, bị đơn là ông Lê Trung T1 trình bày:
Ông T1 thừa nhận vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát
sinh mâu thuẫn do khủng hoảng tiền bạc. Ông không kiềm chế được bản thân nên
những lời lẽ xúc phạm, đe dọa T. Ông T1 thừa nhận thời gian vừa qua không cải
thiện được niềm tin và tình cảm của bà T. Bà T luôn lo sợ mỗi khi ông ghé thăm con.
Ông T1 biết rất khó để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng không đồng ý ly hôn theo
đề nghị của bà T. Ông T1 công việc ổn định thu nhập 10.000.000 đồng/ 1 tháng,
nhưng không đồng ý cấp dưỡng nuôi con không biết con được hưởng hay không.
Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành, đưa vụ án ra xét xử
công khai. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn mặt, giữ nguyên các ý
kiến đã trình bày như nêu trên.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và T
: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án, Thẩm phán thụ vụ án
đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý và
mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng; Đảm bảo thời hạn xét xử, gửi quyết
định đưa vụ án ra xét xử chuyển hồ cho Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu đúng quy định tại Điều 203, khoản 2 Điều 220 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về xét xử sơ thẩm vụ án.
Về người tham gia tố tụng: Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến
tại phiên tòa, Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp nhận thấy sđể chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1 Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Bị đơn cư trú tại qun Gò Vp, tnh ph Hồ C Minh; Nguyên đơn gửi đơn ly
hôn đến Toà án nhân dân quận Gò Vấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Các đương sự thương yêu, tìm hiểu và tự nguyện sống chung có đăng ký kết
hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 84, do Ủy ban nhân dân phường 11, quận
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 11/5/2022; Nay yêu cầu ly hôn, xác định
đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.
1.2 Về người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn bị đơn mặt tại phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Xét yêu cầu của đương sự:
2.1. Về tình cảm vợ chồng:
Nguyên đơn xác định tình cảm vợ chồng dành cho bị đơn không còn nên yêu
cầu ly hôn để ổn định cuộc sống của mình. Bị đơn không đồng ý ly hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
phải xây dựng trên sở tự nguyện, bình đẳng; Các thành viên gia đình nghĩa
vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Nguyên đơn xác định tình cảm
vợ chồng dành cho bđơn không còn. Chai đã sống ly thân mạnh ai nấy sống, không
ai quan m lo lắng cho nhau từ tháng 5/2024 đến nay một thời gian dài. Việc nguyên
đơn cương quyết ly hôn đã thể hiện sự tự nguyện xây dựng hôn nhân gia đình không
còn nữa. Bị đơn không mong muốn ly hôn nhưng không đưa ra được giải pháp cụ thể
nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng, hàn gắn gia đình. Điều này cho thấy đời sống vợ
chồng không còn sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Cuộc sống hôn
nhân của các đương sự lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên ly hôn là giải pháp tốt nhất để
cả hai tự ổn định cuộc sống riêng của mình. vậy, xét yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn là có cơ sở và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
2.2. Về con chung: một con chung tên Trung H, sinh ngày 17/9/2022.
Nguyên đơn đnghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung yêu cầu bị đơn cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng. Bị đơn không đồng ý.
Hội đồng xét xử xét thấy, trẻ Lê Trung H sinh ngày 17/9/2022 còn nhỏ dưới
36 tháng tuổi sống ổn định với nguyên đơn từ tháng 5/2024 đến nay. Bị đơn thừa
nhận thu nhập hàng tháng ổn định là 10.000.000 đồng/ tháng, cho thấy bị đơn đủ
điều kiện và khả năng để cấp dưỡng nuôi con. Do đó, vì quyền lợi của trẻ em nên việc
giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi trưởng
thành và buộc bị đơn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là cần thiết phù hợp với
quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83, 84 110 của Luật hôn nhân gia đình. Đề
nghị của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có, nên không
xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại Điều
271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[5] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp tại phiên tòa
phù hợp với phần nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 và khoản 4 Điều 91; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản
1 khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Điều 110 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, 7, 9 và 30 Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thanh T được ly hôn ông Lê Trung T1. Giấy
chứng nhận kết hôn số 84, do Ủy ban nhân dân phường 11, quận Gò Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 11/5/2022 không còn hiệu lực.
2/ Về con chung: Giao bà Bùi Thanh T quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
một con chung tên Lê Trung H sinh ngày 17/9/2022 cho đến khi trưởng thành.
Ông Lê Trung T1 không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Trường hợp lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền u cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của người không
trực tiếp nuôi con.
Trên sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức
thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Ông Trung T1 nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng/
1 tháng (ba triệu đồng một tháng). Thi hành tại quan thi hành án dân sự thẩm
quyền.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên
đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của B
luật dân sự.
Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi về cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có.
4/ Về án phí:
- Án phí hôn nhân thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) do Bùi
Thanh T chịu, nhưng được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng bà T đã tạm nộp án phí
theo biên lai thu số 0056930 ngày 13/12/2024 của Chi cục Thi hành án quận Gò Vấp.
Bà Bùi Thanh T đã nộp đủ án phí.
- Án phí dân sự thẩm về cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) ông Lê Trung T1 phải chịu.
5/ Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b 9 Luật Thi hành án dân s(sửa đổi bổ sung năm 2014); Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung
năm 2014).
6/ V quyn kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự quyền làm đơn kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp l. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo
quy định.
Nơi nhận: TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TPHCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDQGV;
- CCTHADS QGV;
- Nơi cấp GCNKH;
- Đương sự;
- Lưu VP, HS.
Nguyễn Lê Tứ Nhị
Tải về
Bản án số 258/2025/HNGĐ Bản án số 258/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 258/2025/HNGĐ Bản án số 258/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất