Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 251/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 251/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Ông Trịnh Hoàng Giang
Ba Nguyễn Thị Cẩm Bình
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang tham gia phiên tòa:
Trần Thúy An Kiểm sát viên
Ny 05 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 679/2024/TLST-HNGĐ ngày 24
tháng 12 năm 2024 về ly hôn nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
130/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: p TL, xã TL, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp TL, xã TL, huyện GR, tỉnh KG.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện chị Nguyễn Thị Thúy H nguyên đơn trình bày: Chị H
anh Trần Văn T tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân tchức lễ cưới vào năm 2016
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Lộc, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang. Quá trình hôn nhân giữa chị và anh T hạnh phúc được thời gian đầu thì phát
sinh mâu thuẫn thường xuyên cự cải nhau liên tục. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị
anh T đi Bình Dương làm thuê chưa được bao lâu thì anh T thay đổi tính tình sinh tật
ăn chơi, thường xuyên rượu chè về nhà kiếm chuyện chửi mắn chị. Mặc dù chị đã cố
Bản án số: 251/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05 - 5 - 2025
V/v ly hôn và nuôi con
2
gắng chịu đựng và khuyên nhũ anh T nhưng anh T không thay đổi nên chị đã bỏ về
quê sống ly thân với anh T từ tháng 8/2024 đến nay. Nay chị xét thấy giữa chị
anh T không còn tình cảm vợ chồng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn T.
Về con chung: Chị H anh T với nhau 01 người con chung tên Trần Quốc
H1, sinh ngày 03/8/2017, hiện đang sống cùng với anh T nên chị tiếp tục giao con cho
anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn
bản tố tụng nhưng không có văn bản, ý kiến phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy H đơn xét xử vắng mặt giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện.
Tòa án đã triệu tập anh T đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa
đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt, không lí do bất khả kháng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Hội đồng xét xử, thẩm phán, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong quá trình tố tụng nguyên đơn đơn xin
vắng mặt bị đơn vắng mặt. Nên đnghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thúy H và anh Trần Văn T tiến tới hôn có đăng
kết hôn theo quy định, nên xác định hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống
vợ chồng không được hạnh phúc nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh T. Xét thấy
chị H c định không còn tình cảm vợ chồng với ánh T cả hai đã sống ly thân với
nhau hôn nhân anh chị đã lâm vào trầm trọng nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu chị Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với anh Trần Văn T.
Về con chung: Chi H và anh T có với nhau 01 người con chung tên Trần Quốc
H1, sinh ngày 03/8/2017, hiện đang sống cùng với anh T chị H đnghị giao con cho
anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và cháu H1 có nguyện vọng được ở với cha nên
đề nghHội đồng xét xử giao cháu H1 cho anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng phù
hợp với nguyện vọng cháu H1. Về cấp dưỡng nuôi con do anh T vắng mặt không có ý
kiến hay yêu cầu nên đề ngị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung không yêu cầu nên đề nghị không giải quyết.
3
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sdụng án phí lệ phí; đề nghị Hội đồng
xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự, anh T với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại Ấp TL, xã TL, huyện GR,
tỉnh KG nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Quá trình tố tụng nguyên đơn đơn xin vắng mặt
bị đơn vắng mặt căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thúy H và anh Trần
Văn T hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Thạnh Lộc, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang đúng
thẩm quyền đăng kết hôn quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nguyên nhân
dẫn đến ly hôn chị H cho rằng giữa chị anh T thường xuyên cự cải nhau, cuộc sống vợ
chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị và anh T đã sống
ly thân. Đối với bị đơn anh Trần Văn T đã được Tòa án thông báo về nội dung yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng anh T vắng mặt suốt trong quá trình tống tụng
không đưa ra ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét
thấy mục đích hôn nhân là nhằm để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, các
thành viên phải nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt
được điều này vợ chồng cùng nhau xây dựng nhưng chị H và anh Đạt đã sống ly thân.
Trong quá trình tố tụng Tòa án đã giải thích về pháp luật động viên nhưng chị H
kiên quyết yêu cầu được ly n với anh T nên xét thấy hôn nhân của chị H anh T
đã lâm vào trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Trong thảo luận nghị án Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với anh Trần Văn
T.
4
[2.2]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thúy H anh Trần Văn T với nhau
01 người con chung Trần Quốc H1, sinh ngày 03/8/2017, theo chị H con đang sống
cùng với anh T cháu nguyện vọng được với cha nên chị giao con cho anh T
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con. Theo quy định
của Luật hôn nhân gia đình quy định sau khi vchồng ly hôn về con chưa thành
niên thì do vợ chồng tự thỏa thuận giao cho một bên trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào quyền lợi của các con mà giao con
cho một bên chăm sóc. Trong suốt quá trình tố tụng anh T vắng mặt không ý kiến
hay yêu cầu chị H xác định con đang sống cùng với anh T. Để giữ sự ổn định
phát triển tốt nhất cho con nên giao con chung anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
phù hợp với nguyện vọng của cháu H1 và phù hợp với quy định của pháp luật. Về cấp
dưỡng nuôi con do anh T vắng mặt không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
Chị H quyền, nghĩa v thăm nom, chăm c giáo dục con chung
không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nchung, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chị án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp 300.000đ
theo Biên lai thu của Cơ quan Thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 228;
Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Ttụng Dân sự.
Áp dụng các Điều 56; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 118 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vQuốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy H được ly
hôn với anh Trần Văn T.
2. V quan h con chung: Giao cháu Trần Quốc H1, sinh ngày 03/8/2017, cho
anh Trần Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do anh T
vắng mặt không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Cháu H1 có nguyện vọng được ở với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
5
Chị H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
4. Án phí sơ thm: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chị án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm 300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0009070, ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thúy H, anh Trần Văn T vắng mặt
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, ktngày nhận được bản án
hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
6
Tải về
Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST Bản án số 251/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất