Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024 ngày 12/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/HNGĐ-ST/2024
Tên Bản án: | Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024 ngày 12/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kim Sơn (TAND tỉnh Ninh Bình) |
Số hiệu: | 25/HNGĐ-ST/2024 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Huyện K - Tỉnh Ninh Bình
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/7/2024
"V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà : Ông Phạm Thế Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Xuân Dự và ông Trần Văn Nghi
- Thư ký phiên toà: Lê Thị Thu Hà, Thư ký Toà án nhân dân huyện K
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Bà Phạm
Thị Phương, Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh
Bình. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 82/2024/TLST-HNGĐ ngày
02/5/2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 29/2024/QĐST - HNGĐ ngày 09/7/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1980; ĐKHK và cư trú tại:
Tổ A, thôn T, xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa (Vắng mặt tại phiên tòa và có đơn
xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Chị Ngô Thị T1 , sinh năm 1988; ĐKHK và trú tại: xóm A, xã K,
huyện K, tỉnh Ninh Bình (Vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 20/4/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc T trình bày:
Anh và chị Ngô Thị T1 đăng ký kết hôn năm 2012 tại UBND xã S, huyện D,
tỉnh Khánh Hòa là quê của anh. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị về chung sống cùng
gia đình anh được khoảng gần 2 năm thì phát mẫu. Nguyên nhân là do bất đồng
quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Mâu thuẫn đã được
hai bên gia đình nội ngoại khuyên giải nhưng không được cải thiện mà ngày càng
nặng nề hơn. Từ năm 2014 chị T1 bỏ về quê sinh sống, từ đó đến nay vợ chồng
sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng
không còn, không thể quay về chung sống, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh
ly hôn với chị T1 để tôi ổn định cuộc sống.
2
Về con chung: Anh xác định vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Ngọc H,
sinh ngày 24/11/2012. Khi ly hôn anh nhường quyền cho chị T1 được nuôi con và
anh không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị T1.
Về tài sản: Anh xác định vợ chồng không có tài sản chung; khi ly hôn anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn trong vụ án chị Ngô Thị T1 trong bản tự khai ngày 06/5/2024 và trong quá
trình giải quyết vụ án:
Chị và anh Nguyễn Ngọc T có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2012 tại
UBND xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa là quê của anh T. Sau khi kết hôn chị và
anh T về chung sống cùng gia đình anh T tại xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa được
thời gian khoảng 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng về
quan điểm sống, nên thường xảy ra cãi chửi nhau. Mẫu thuẫn đã được hai bên gia
đình nội ngoại khuyên giải nhưng không được cải thiện mà ngày càng nặng nề
hơn. Do không chịu đựng được nên từ năm 2014 đến nay chị và anh T sống ly thân
mỗi người một nơi không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xét thấy tình cảm
vợ chồng giữa chị và anh T không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau
được nữa. Vì vậy anh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn chị cũng đồng ý.
Về con: Chị và anh T có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc H, sinh ngày
24/11/2012 hiện đang do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi con
và không yêu cầu anh T phải đóng góp tiền nuôi con cho chị.
Về tài sản chung: Chị và anh T không có. Vì vậy chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Ngọc H khi được hỏi ý kiến có
nguyện vọng xin được ở với chị T1 khi bố mẹ ly hôn.
Các đương sự đều có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt do công việc và
do đường xa đi lại khó khăn.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K về tố tụng:
- Hội đồng xét xử và người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K về nội dung:
- Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; căn cứ Điều 144,
147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xử ly hôn giữa anh Nguyễn
Ngọc T và chị Ngô Thị T1.
- Giao con chung cho chị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải đóng
góp tiền nuôi con cho chị T1.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Ngọc T khởi kiện yêu cầu giải
quyết việc ly hôn với chị Ngô Thị T1, có địa chỉ cư trú tại xóm A, xã K, huyện K,
tỉnh Ninh Bình; căn cứ quy định tại điều 28 và 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAND huyện K.
[2] Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều được tống đạt
Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ nhưng nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt và
có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 3 Điều 228 BLTTDS Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Ngọc T và chị Ngô Thị T1 kết hôn
tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa là quê
của anh T năm 2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống một thời gian tại xã X,
huyện D, tỉnh Khánh Hòa là quê của anh T. Trong thời gian ở tỉnh Khánh Hòa vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn. Do mâu thuẫn không khắc phục được nên hai bên đã sống
ly thân từ năm 2014 đến nay.
Theo anh T nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống thường
xuyên xảy ra cãi nhau. Chị T1 bỏ về quê ở từ năm 2014 đến nay vợ chồng sống ly
thân mỗi người một nơi không còn quan tâm gì đến nhau nên anh yêu cầu giải
quyết ly hôn để ổn định cuộc sống
Về phía chị T1 cũng xác định nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm
sống nên thường xảy ra cãi chửi nhau. Mẫu thuẫn đã được hai bên gia đình nội
ngoại khuyên giải nhưng không được cải thiện mà ngày càng nặng nề hơn. Từ năm
2014 đến nay chị và anh T sống ly thân mỗi người một nơi không còn quan tâm
đến nhau nữa. Nay anh T ly hôn chị cũng nhất trí.
Xác minh tại chính quyền địa phương nơi chị T1 cư trú, đại diện UBND xã
K sau khi kết hôn vợ chồng anh T, chị T1 về quê của anh T làm ăn sinh sống.
Khoảng từ năm 2014 đến nay thì chị T1 và con về địa phương sinh sống mà không
có anh T về cùng; về nguyên nhân cụ thể như thế nào thì địa phương không biết vì
anh T, chị T1 không thường xuyên ở địa phương. Đối với việc anh T làm đơn yêu
cầu giải quyết ly hôn với chị T1 thì Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và yêu
cầu thực tế của các bên để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy có đủ căn cứ xác định giữa anh T và chị T1 trong quá trình chung
sống đã xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm lối sống; Mặc dù vợ chồng và gia
đình hai bên đã hòa giải nhưng mâu thuẫn không khắc phục được, dẫn đến vợ
chồng phải sống ly thân từ giữa năm 2014.
4
Từ những căn cứ đó đã có đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của anh T
và chị T1 hiện nay đã trầm trọng, mâu thuẫn không thể khắc phục, mục đích hôn
nhân không đạt được, không thể duy trì cuộc sống chung; căn cứ quy định tại Điều
51, 56 Luật Hôn nhân gia đình, yêu cầu của anh T giải quyết ly hôn với chị T1 là
có căn cứ được chấp nhận.
[4] Về quan hệ con chung: Anh T và chị T1 xác định vợ chồng có 01 con
chung tên là Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 24/11/2012.
Khi ly hôn anh nhường quyền cho chị T1 được nuôi con chung, anh không
phải đóng góp tiền nuôi con chi chị T1; về phía chị T1 xin được tiếp tục nuôi con
chung và không yêu cầu anh T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị; con
chung của anh chị có nguyện vọng muốn được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn.
Xét thấy cháu H hiện đang do chị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, ổn định chỗ ở,
sinh hoạt và học tập; mặt khác con chung có nguyện vọng xin được ở với mẹ khi
bố mẹ ly hôn. Vì vậy Hội đồng xét xử giao con chung cho chị T1 trực tiếp trông
nom chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
[5] Về tài sản chung: Hai bên đương sự đều không yêu cầu giải quyết nên
HĐXX không xem xét.
[6] Về án phí: Căn cứ quy định tại điều 147 BLTTDS và Nghị quyết
326/2016/NQUBTVQH14 buộc anh T phải nộp toàn bộ án phí ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều
144, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về án phí, lệ phí Toà án:
1. Xử ly hôn giữa anh Nguyễn Ngọc T với chị Ngô Thị T1.
2. Giao chị Ngô Thị T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
con chung tên là Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 24/11/2012 đến khi con thành niên.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Nguyễn Ngọc T phải nộp 300.000
đ
nhưng
được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
0002186 ngày 02/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được THADS, người phải THADS có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
5
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS.
Án xử sơ thẩm công khai, anh T, chị T1 có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình
- VKSND huyện K;
- THADS huyện K;
- UBND xã S, huyện D, tỉnh Khánh Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Phạm Thế Anh
Tải về
Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 25/HNGĐ-ST/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm