Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Chấn (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 25/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị D- Lò Văn S, ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN CHN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 25/2025/HNGĐ - ST
Ngày 24/4/2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Lưu Hoa Quỳnh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lương Trung Đức.
2. Bà Sầm Thị Minh Khuyên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Bá Đạt - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân huyện
Văn Chấn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên tòa : Bà Nguyễn Thị Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025 Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số: 18/2025/TLST-HNGĐ, ngày 16/01/2025 về việc ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 3
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 18a/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lò Thị D, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Thôn B, G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt đơn xin xét x
vắng mặt.
Bị đơn: Anh Lò Văn S, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Thôn B, xã G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện biên bản lấy lời khai chị Thị D trình bày: Chị
anh Văn S kết hôn trên sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn vào ngày
12/01/2001 tại Ủy ban nhân dân G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn v
chồng chung sống cùng nhau tại thôn B, G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh ra mâu thuẫn, nguyên nhân do
anh Lò Văn S thường xuyên rượu chè, ghen tuông vô cớ rồi về đánh chD, gia đình
hai bên đã khuyên bảo hoà giải nhưng không cải thiện được, vợ chồng đã ly thân từ
tháng 05 năm 2024, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Chị D xác định tình cảm
vợ chồng không còn đnghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Văn S. Vcon chung: Chị D anh S 02 con chung Văn H, sinh ngày
05/6/2002 Th H1, sinh ngày 15/6/2005, hiện nay các con đều đã trưởng thành.
Về tài sản chung, nợ chung chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.
Toà án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng anh Lò Văn S không đến Toà án để giải quyết vụ án.
Tại biên bản xác minh ngày 06/3/2025 với Trưởng thôn Bản Đồn, xã G, huyện
V, tỉnh Yên Bái thể hiện: Chị Thị D anh Văn S kết hôn với nhau t năm
2001 công dân thôn Bản Đồn, xã G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vài năm trở lại đây
thì cả hai thay nhau đi làm ăn xa rồi chở về địa phương để sinh sống. Đến cuối năm
2024 thì không rõ cụ thể mâu thuẫn vợ chồng ch D và anh S do đâu mà chD bỏ về
nhà bố mẹ đẻ để sinh sống, từ đó đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân, không
quan tâm qua lại chăm sóc cho nhau nữa. Các văn bản của Toà án đã được Trưởng
thôn giao lại cho anh S nhận được phản hồi lại là anh S không đến Toà án để làm
việc, để chị D tự giải quyết. Về con chung: Chị D anh S 02 con chung đều
trưởng thành gồm Lò Văn H, sinh 2002 và Thị H1, sinh năm 2005.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tham gia
ttụng kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm
bảo đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy đ
quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điều 51,
56 của Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Thị D: Xử cho chị Thị D được ly hôn anh Văn S; Các con
chung đều đã trưởng thành không đề cập giải quyết; Về tài sản chung nợ chung
nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về án phí nguyên đơn chu án phí theo
quy định pháp luật, đề nghị tuyên quyền kháng cáo theo quy định
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào lời khai của đương sự Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Lò Văn S là bị đơn nơi ở và đăng ký h
khẩu thường trú tại thôn B, G, huyện V, tỉnh Yên Bái. Do đó, ván do Tòa án
nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái thụ giải quyết đúng thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng Dân sự.
[2] Quá trình giải quyết v án Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy
định của pháp luật, nhưng tại phiên tòa bị đơn anh Lò Văn S vẫn vắng mặt không có
do. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt b đơn do
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 vẫn vắng mặt không do thể hiện
thái độ cố tình trốn tránh nghĩa vụ đối với nguyên đơn. Chị Thị D vắng mặt
đơn xin xét xvắng mặt. Do đó, căn c vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ
án vắng mặt chị Lò Thị D và anh Văn S.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị D và anh Lò Văn S kết hôn trên cơ sở tự
do, tự nguyện, đăng ký kết hôn vào ngày 12/01/2001 tại Ủy ban nhân dân xã G,
huyện V, tỉnh Yên Bái. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình,
quan hệ hôn nhân giữa chD và anh S đưc công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống chị D cho rằng vchồng chung sống hạnh phúc
đến năm 2023 thì phát sinh ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh S thường xuyên rượu
chè, ghen tuông cớ rồi về đánh chị D, gia đình hai bên đã khuyên bảo hoà giải
nhưng không cải thiện được, vợ chồng đã ly thân từ tháng 05 năm 2024, không ai
còn quan tâm đến nhau nữa. Chị D xác định tình cảm vchồng không còn đ
nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lò Văn S. Tại biên bản xác minh
với chính quyền địa phương thể hiện từ cuối năm 2024 chD bỏ về nhà bố mẹ đ
để sinh sống, từ đó đến nay chị D anh S ly thân không quan tâm, chăm sóc đến
nhau. Hội đồng xét xử thấy quan hệ hôn nhân của chị D anh S đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, vợ chồng không còn tình nghĩa với nhau, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị
D phù hợp vói quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình nên đưc Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Lò Thị D với anh Lò Văn S02 con chung là Lò Văn
H, sinh ngày 05/6/2002 Th H1, sinh ngày 15/6/2005, các con chung đều đã
trưởng thành nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị ThD phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn 300.000
đồng;
Quan điểm về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát phù hợp vi
quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn ckhoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271;
Điều 273; Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị D được ly hôn anh Lò Văn S.
2. Ván phí: ChThị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ng án
phí đã nộp tại Biên lai số AA/2024/0000915 ngày 16/01/2025 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, chị Lò Thị D đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Chấn;
- CCTHADS huyện Văn Chấn;
- Các đương sự;
- UBND xã Gia Hội
(Số 31 ngày 12/01/2001);
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Hoa Quỳnh
Tải về
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất