Bản án số 249/2023/HNGĐ-ST ngày 31/10/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 249/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 249/2023/HNGĐ-ST ngày 31/10/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 249/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/10/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi T và anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Bản án số: 249/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 31-10-2023
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Văn Long
Thị Minh Khánh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Không tham gia phiên
toà.
Ngày 31 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 227/2023/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10
năm 2023 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 224/2023/QĐ-ST ngày
18/10/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tô Thị T, sinh ngày 16/5/1994 (vắng mặt)
Đa chỉ: thôn B, thtrấn P, huyện T, thành phHà Nội.
Ch T y quyn cho ch Hoàng Th M, sinh năm 1992; Địa ch: xã V, huyn
Y, tnh Bc Giang giao nhn các tài liu đối vi Tòa án (Văn bn y quyn ngày
26/9/2023).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức D, sinh ngày 20/01/1992 (vắng mt)
Đa ch: thôn H, xã Q, huyn H, tnh Bc Giang.
Hiện đang lao động N.
Anh D y quyn cho ch Chúc Th C, sinh năm 1994; Đa ch: Thôn C, xã
V, huyn Y, tnh Bc Giang giao nhn các tài liu đối vi Tòa án (Văn bn y
quyn ngày 22/8/2023).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai,văn bản ủy quyền, đơn đề nghị
từ chối hòa giải, nguyên đơn chị Tô Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Trước khi kết hôn chị anh D được tự do tìm hiểu
đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa
phương và có đăng ký kết hôn ngày 23/12/2021 tại Tổng lãnh sự quán Việt Nam
tại Nhật Bản. Sau khi cưới chị anh D về chung sống cùng nhau. Thời gian
đầu, hai vợ chồng chung sống rất hạnh phúc. Nhưng đến tháng 9/2022, mâu
thuẫn bắt đầu phát sinh, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Trong thời
gian vợ chồng mâu thuẫn anh, chị đã nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp
tục chung sống nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không kết quả.
Tháng 3/2023 chị T về Việt Nam, vợ chồng bắt đầu sống ly thân từ thời điểm
này. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo hai anh, chị về
đoàn tụ nhưng chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Kể
từ tháng 10/2022 đến nay anh, chị không còn quan tâm đến nhau, ai cuộc
sống riêng của người đó. Nay ch xác định tình cảm vợ chng không còn nên đ
nghTòa án x cho ch đưc ly hôn anh Nguyn Đức D.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị không có con chung.
Về tài sản, công nợ chung: Không có.
Bđơn anh Nguyễn Đức D trình bày tại Bản tự khai có xác nhận của Tổng
Lãnh sự quán Việt Nam tại Nhật Bn.
Về quan hệ hôn nhân: Trước khi kết hôn anh chị T được tự do tìm hiểu
đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lcưới theo phong tục của địa
phương và có đăng ký kết hôn ngày 23/12/2021 tại Tổng lãnh sự quán Việt Nam
tại Nhật Bản. Sau khi cưới anh chị T về chung sống cùng nhau. Thời gian
đầu, hai vợ chồng chung sống rất hạnh phúc. Nhưng đến tháng 9/2022, mâu
thuẫn bắt đầu phát sinh, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Trong thời
gian vợ chồng mâu thuẫn anh, chị đã nhiều lần nói chuyện với mong mun tiếp
tục chung sống nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không kết quả.
Tháng 3/2023 chị T về Việt Nam, vợ chồng bắt đầu sống ly thân từ thời điểm
này. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo hai anh, chị về
đoàn tụ nhưng anh xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Kể
từ tháng 10/2022 đến nay anh, chị không còn quan tâm đến nhau, ai cuộc
sống riêng của người đó. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc
sống chung không có, không đem lại hạnh phúc nên anh đồng ý với đơn ly hôn
của chị T nộp, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Tô Thị T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị không có con chung.
Về tài sản, công nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, chị Tô Thị T và anh Nguyn Đc D đu có đơn xin t xửu vắng
mt.
3
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị Thị T; bản tự khai của anh Nguyễn Đức D thông qua các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hpháp luật tranh chấp: Chị Thị T khởi kiện xin ly hôn
anh Nguyễn Đức D. vậy, đây là vụ án “Ly hôn theo khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyn gii quyết: Bị đơn Nguyễn Đức D người Việt Nam
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang đang lao động làm việc tại Nht Bản.
Do đó, đây vụ án một n đương sự ớc ngi thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 2 Điều 123,
Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[4]. Về svắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Các đương sự đều đơn xin
xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt chị Tô Thị T.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị T và anh Nguyễn Đức D kết hôn trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 23/12/2021 tại Tổng lãnh
sự quán Việt Nam tại Nhật Bản. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị T xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn anh
Nguyễn Đức D.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T với anh D, Hội đồng xét xử
thấy: Anh D, chị T được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân và đăng kết hôn.
Sau khi kết hôn anh, chị chung sống hòa thuận nhưng từ tháng 9/2022 vợ chồng
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống.
Trong thời gian mâu thuẫn anh, chị đã nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp
tục chung sống nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không có kết quả. Khi
hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo hai anh, chị về đoàn tụ
nhưng anh, chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Kể t
tháng 10/2022 đến nay anh, chị không còn quan tâm đến nhau, ai cuộc sống
4
riêng của người đó. vậy, Hội đồng xét xử xác định vợ chồng anh D, chị T
không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Do đó, cần xcho chị T được ly hôn anh D hoàn toàn
phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: Ch T, anh D không có con chung nên Hội đng t x
không đặt ra xem xét gii quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Chị T, anh D không tài sản chung, công
nợ chung nên nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: ChThị T phải chịu 300.000 đồng án pHôn nhân gia
đình thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;
và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị T vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thi hn kháng cáo bn án ca Tòa
án là 15 ngày, k t ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[9.2] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, anh D đang
lao đng tic ngi không có mt ti phn tòa t thời hạn khángo bản án của
Tòa án 01 tháng, kể tngày bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1
Điều 56, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ
Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị T được ly hôn anh Nguyễn Đức D.
2. Về án phí: Chị Tô Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
5
phí đã nộp theo biên lai số 0000006 ngày 09/10/2023 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Tô Thị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Tô ThT quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ny bản án
đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Anh Nguyn Đức D quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ny
bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-VKSND tỉnh Bắc Giang;
-Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
-Cổng thông tin điện tử;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án;
-Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 249/2023/HNGĐ-ST Bản án số 249/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất