Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
| Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 22/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lâm Thị Hông T-Trần T "ly hôn" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5- TÂY NINH
——————————
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-8-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5- TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Tấn Thành.
2. Bà Nguyễn Thị Thùy Ngân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Đan Thanh, Thư ký Tòa án nhân
dân khu vực 5- Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lê Văn Hải, Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5- Tây Ninh
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 01/2025/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lâm Thị Hồng T, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Tổ A, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (nay là xã T, tỉnh
Đồng Tháp).
- Bị đơn: Ông Trần T1, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện C, tỉnh Long An (nay là xã V, tỉnh Tây
Ninh).
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29 tháng 4 năm 2025 và trong quá trình giải
quyết, nguyên đơn bà Lâm Thị Hồng T trình bày:
Bà và ông Trần T1 chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 07/10/2020.
2
Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian
khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm, thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, hiện
nay vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 8/2023 cho đến nay. Xét
thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên
bà xin được ly hôn với ông Trần T1.
Về nuôi con chung: Bà và ông T1 không có con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Bà cam kết vợ chồng không có nợ chung.
Ông Trần T1 là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng
nhưng ông T1 vắng mặt nên không có trình bày.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng các quy định về thủ tục tố tụng. Các đương sự chấp hành đúng quy định của
pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Xét thấy, ngày 07/10/2020, bà Lâm Thị
Hồng T kết hôn với ông Trần T1 tại A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh và
chung sống hạnh phúc. Sau ngày cưới, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời
gian khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm thường xuyên cãi nhau, nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Từ
tháng 8/2023 đến nay, bà T và ông T1 không còn chung sống với nhau. Tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà T xin ly hôn
với ông Trần T1 là ly hôn theo yêu cầu một bên có căn cứ.
Về con chung: Bà T và ông T1 không có con chung, về tài sản chung:
Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, về nợ chung: Bà T cam kết vợ
chồng không có nợ chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết, nếu có tranh
chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Từ những phân tích trên, căn cứ các Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Thị Hồng T.
Về con chung: Bà T và ông T1 không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lâm Thị Hồng T có đơn khởi kiện yêu cầu ly
hôn với ông Trần T1. Ông T1 có địa chỉ thường trú tại xã H, huyện C, tỉnh Long
An (nay là xã V, tỉnh Tây Ninh) nên Tòa án nhân dân khu vực 5-Tây Ninh
(trước đây là Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An) thụ lý giải
quyết là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Bà T, ông T1 đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ và bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông T1 vắng mặt không có lý do
nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà T, ông T1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là
phường B, Thành phố Hồ Chí Minh) nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1
là hôn nhân hợp pháp.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã phát sinh mâu thuẫn,
ông T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, thể hiện
việc các đương sự không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, đã vi phạm
nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.
[3] Về nuôi con chung: Đương sự không có con chung nên không yêu cầu
giải quyết việc nuôi dưỡng.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[5] Quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có
căn cứ nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Nguyên đơn bà Lâm Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng
án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lâm Thị Hồng T và ông Trần
T1.
2. Về án phí: Bà Lâm Thị Hồng T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm,
được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0054912 ngày 11 tháng 3 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Thi
hành án dân sự Thành phố H).
4
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Về nghĩa vụ thi hành án: Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 5-Tây Ninh;
- THA dân sự tỉnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- UBND phường 13, quận B,
Thành phố H (nay là phường B,
Thành phố H;
- Lưu (hồ sơ, án văn).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ái Duy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm