Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 24/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim L về việc “yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng” với ông Nguyễn Văn N2. 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN LỨC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/4/2025
V/v yêu cầu không công nhận
quan hệ vợ chổng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC – TỈNH LONG AN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Thành Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tươi
2. Ông Nguyễn Văn Cao
Thư phiên toà: Ông Dương Minh Vương Thư Toà án nhân dân
huyện Bến Lức.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Lê Ngọc Phương Thy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 482/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 12 năm 2024 về Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồngtheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2025/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thị Kim L, sinh năm: 1971;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu N, sinh năm: 1966;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
(Nguyên đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 25/11/2024 trong quá trình tố tụng tại phiên
tòa nguyên đơn bà Lê Thị Kim L trình bày:
Thị Kim L ông Nguyễn Hữu N được gia đình hai bên tổ chức lễ
cưới và sống chung từ năm 1990 đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi
lễ cưới L, ông N bên nhà chồng tại T, huyện B sinh sống được khoảng 06
2
tháng tvchồng bà về nhà mẹ ruột của L tại ấp T, T, huyện B sinh sống
cho đến nay. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu thì giữa
L ông N phát sinh mâu thuẫn. L trình bày mặc bà với ông N vẫn còn
sống chung nhà nhưng vợ chồng đã sống ly thân khoảng 12 -13 năm nay không
quan tâm đến đời sống của nhau, thu nhập của ai nấy sử dụng, không chăm sóc lẫn
nhau. Nay bà L thấy tình cảm vợ chồng của bà đối với ông N không còn nên bà yêu
cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Nguyễn Hữu N.
Về con chung: Trong thời gian sống chung bà Lê Thị Kim L ông Nguyễn
Hữu N 02 người con chung là: anh Nguyễn Hữu D, sinh năm: 1991 chị
Nguyễn Thị Yến N1, sinh năm: 1994. Do các con chung đều đã trên 18 tuổi nên bà
L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung tài sản chung: L c định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết
Bị đơn ông Nguyễn Hữu N đã được Tòa án niêm yết công khai Thông o
thụ vụ án, triệu tập đến trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải, tham gia phiên tòa trong thời hạn luật định nhưng vắng mặt không
do nên không ghi nhận được ý kiến của ông N đối với yêu cầu khởi kiện của L.
Về tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp Tòa án thu thập được gồm:
Căn ớc công dân của bà L, ông N, sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của anh Nguyễn
Hữu D chị Nguyễn Thị Yến N1, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND
xã T cấp cho bà L, Công văn số 143/UBND –TP ngày 11/02/2025 của UBND xã T
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ
đến trước khi xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, tđã thực hiện đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết nội dung vụ án:
Thị Kim L ông Nguyễn Hữu N chung sống từ năm 1990, ban đầu
ông bà sống chung bên chồng tại T, khoảng 06 tháng sau ông bà về bên mẹ ruột
T sinh sống cho đến nay không có làm thủ tục đăng ký kết hôn. Đã ly thân 12-
13 năm nay, mặc vẫn còn sống chung nhà nhưng không còn quan tâm đến đời
sống của nhau, thu nhập ai người nấy sử dụng, không chăm sóc lẫn nhau. Nay bà L
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng với ông N. Trong
suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo
đúng quy định của pháp luật. Bà L có đơn yêu cầu không tiến hòa giải. Ông N vắng
mặt không do trong các buổi làm việc của Tòa án cũng không bất kỳ
văn bản nào thể hiện ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của bà L. Do đó, xác định hôn
3
nhân giữa L ông N không biện pháp nào để hàn gắn, mục đích hôn nhân
không đạt, hơn nữa quan hệ hôn nhân giữa L ông N chưa tuân thủ về điều
kiện đăng kết hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền theo quy định của luật
hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống bà L và ông N có điều kiện đăng ký kết
hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, 9
Luật Hôn nhân gia đình; ngoài ra theo Công văn số 296 ngày 02/12/2024 xác
định hiện tại Thị Kim L chưa đăng kết hôn với ai n về mặt pháp luật
không công nhận ông vợ chồng. vậy, căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật
Hôn nhân gia đình không công nhận ThKim L ông Nguyễn Hữu
Nghĩa L1 vợ chồng.
Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Hữu D, sinh năm 1991
Nguyễn Thị Yến N1, sinh năm 1994. Hiện các con chung đã trưởng thành, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về chia tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
Từ những phân tích trên, căn cứ Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật HNGĐ năm
2014 đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà
Lê Thị Kim L. Bà L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Thị Kim L
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết u cầu không công nhận quan hvợ chồng
với ông Nguyễn Hữu N nơi trú tại ấp T, T, huyện B, tỉnh Long An, L
không yêu cầu toà án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, căn cứ khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân Gia đình vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
[2] Về tư cách tham gia tố tụng vắng mặt của đương sự: Theo Đơn khởi
kiện, L khởi kiện ông N nên căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, xác định bà Lê Thị Kim L là nguyên đơn, ông Nguyễn Hữu Nghĩa L1 bị đơn.
Nguyên đơn bà Lê Thị Kim L đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Hữu
N vắng mặt từ khi thụ vụ án vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất không lý
do. Căn cứ vào Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt bà L, ông N.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Thị Kim L ông Nguyễn Hữu N sống
chung từ năm 1990 trên sở tự nguyện, tổ chức lễ cưới theo phong tục tập
quán, nhưng không có đăng kết hôn. Trong quá trình chung sống giữa L
ông N phát sinh mâu thuẫn, L xác định tình cảm vợ chồng không còn đang
4
sống ly thân với ông N. Vợ chồng L ông N không còn quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau trên thực tế. Do đó, bà L yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan
hệ vợ chồng với ông Nguyễn Hữu N.
Xét, L ông N sống chung từ năm 1990, các đương sự đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn, căn cứ vào Điều
11 của Luật hôn nhân gia đình năm 2000điểm b khoản 3 Nghị quyết
35/2000/NQ-QH1009/6/2000 của Quốc hội; Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân của bà Lê Thị Kim L ông Nguyễn Hữu
N không được công nhận là vợ chồng.
Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng của L, ông N đã thật sự
trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được, cuộc sống chung không thể kéo
dài do đó yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng L đối với ông Nghĩa L1
căn cứ, hoàn toàn chính đáng và đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết ván
Thị Kim L xác định bà với ông Nguyễn Hữu N 02 người con chung anh
Nguyễn Hữu D, sinh năm: 1991 chị Nguyễn Thị Yến N1, sinh năm: 1994. Do
các con chung đều đã trên 18 tuổi, L không yêu cầu, các con chung không
thuộc trường hợp cha, mẹ phải cấp dưỡng theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn
nhân gia đình nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải
quyết vụ án L không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông N vắng mặt, không có ý
kiến, không văn bản trình bày về vấn đề y nên căn cứ vào Điều 5 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp các đương sự có tranh
chấp, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn yêu cầu.
[6] Từ những phân tích như trên, căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức tham gia
phiên tòa. Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Lê Thị Kim L về việc yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Nguyễn
Hữu N.
[7]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lê Thị Kim L phải chịu án phí theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 31/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, các Điều 235,
264, 266 271 273 của Bộ luật Tố tụng dân sựĐiều 11 của Luật hôn nhân gia
5
đình năm 2000điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH1009/6/2000 của Quốc
hội; các Điều 14, 53, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lphí Tòa
án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị Kim L về việc yêu cầu không
công nhận quan hệ vợ chồng” với ông Nguyễn Văn N2.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận Thị Kim L
ông Nguyễn Hữu Nghĩa L1 vợ chồng.
2. Về án phí: Buộc Thị Kim L chịu 300.000đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000đồng tạm ứng ứng án phí bà L đã nộp theo
biên lai số 0007258 ngày 13/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày được tống đạt
hợp lệ bản án.
6. Về quyền nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Bến Lức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Nam
6
Thành viên Hội đồng xét xử
Nguyễn Ngọc Ẩn – Nguyễn Văn Cao
Nguyễn Thành Nam
Tải về
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất