Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 24/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty T và ông Lưu Khánh Đ-bà Hoàng Nữ Thục A Tranh chấp Hợp đồng cung ứng nuôi trồng thủy sản, Hợp đồng tiêu thụ thủy sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5-CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 24/2025/DS-ST
Ngày 20-8-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng cung ứng
nuôi trồng thủy sản, hợp đồng tiêu
thụ thủy sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Trần Anh Duy
Ông Trần Giáp Long
- Thư phiên tòa: Ông Thành Công, Thư Toà án nhân dân Khu
vực 5-Cần Thơ, thành phố Cần T
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
Khu vực 5-Cần Thơ, thành phố Cần
Thơ tham gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5-Cần Thơ,
thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 11/2025/TLST- DS
ngày 07 tháng 7 năm 2025 về việc Tranh chấp Hợp đồng cung ứng nuôi trồng
thủy sản, Hợp đồng tiêu thụ thủy sản” theo Quyết định đưa ván ra xét xsố
40/2025/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần T1 (Stapimex); Địa chỉ liên hệ: Số B,
đường V, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (Nay số B, đường V, phường
S, thành phố Cần Thơ).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Khánh T, sinh
năm 1976. Địa chỉ: Số E, đường P, Khóm B, Phường B, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng (Nay là số E, đường P, phường P, thành phố Cần T). (Văn bản ủy quyền
ngày 19/5/2025- có mặt).
- Bị đơn: Ông Lưu Khánh Đ, sinh năm 1974 và bà Hoàng Nữ Thục A, sinh
năm 1977; Cùng địa chỉ: Số C, đường M, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
(Nay là số C, đường M, phường P, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/6/2025 của nguyên đơn lời trình bày của
của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Khánh T:
2
Hoàng Nữ Thục A ông Lưu Khánh Đ và Công ty Cổ phần T1
(Stapimex) nay Công ty cổ phần T1 (sau đây gọi Công ty S) ký kết các
hợp đồng như sau:
Ngày 28/05/2004, giữa Công ty S Hoàng Nữ Thục A kết hợp
đồng tiêu thụ thủy sản số 146/HĐKT.TS.2004 để Công ty S cung cấp cho
Hoàng Nữ Thục A thức ăn tôm phục vụ cho việc nuôi tôm.
Ngày 11/03/2005, giữa hai bên tiếp tục kết hợp đồng cung ứng nuôi
trồng tiêu thụ thủy sản số 61/HĐKT.TS.2005 để Công ty S đầu cho bà Hoàng
Nữ Thục A thức ăn, vật tư và tiền mặt dùng cho việc nuôi tôm sú.
Ngày 03/7/2008, giữa Công ty S ông Lưu Khánh Đ tiếp tục hợp
đồng cung ứng và nuôi trồng thủy sản số 88/HĐKT.TS.08 để Công ty S cung ứng
cho ông Lưu Khánh Đ tiền mặt, thức ăn tôm phục vụ nuôi tôm sú.
Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì giữa Công ty S với Hoàng
Nữ Thục A, ông Lưu Khánh Đ có thỏa thuận thế chấp tài sản để đảm bảo việc trả
nợ (tài sản thế chấp toàn bộ thửa đất số 746, tờ bản đsố 09, diện tích 20.170m²,
đất tại ấp N, xã L, huyện L nay là huyện T, tỉnh Sóc Trăng). Ngoài ra, khi ký hợp
đồng các bên còn thỏa thuận về tiền lãi chậm trả theo dư nphát sinh cho đến khi
ông Lưu Khánh Đ, bà Hoàng Nữ Thục A trả hết nợ cho Công ty S.
Quá trình thực hiện hợp đồng:
Công ty S đã cung ứng đầy đhàng hóa tiền mặt cho Hoàng Nữ
Thục A theo thỏa thuận của các hợp đồng đã ký kết và căn cứ biên bản đối chiếu
công nợ ngày 31/12/2015 thì Hoàng Nữ Ngọc A1 còn nợ Công ty S số tiền
9.139.817.764 đồng (trong đó tiền nợ gốc 3.000.389.352 đồng, tiền nợ lãi
6.139.428.412 đồng).
Công ty S đã cung ứng đầy đủ hàng hóa và tiền mặt cho ông Lưu Khánh
Đ theo thoả thuận của hợp đồng đã kết và căn cứ biên bản đối chiếu công nợ
ngày 31/12/2015 thì ông Lưu Khánh Đ còn nợ Công ty S số tiền 3.226.936.494
đồng (trong đó tiền nợ gốc là 1.085.368.280 đồng, tiền nợ lãi 2.140.936.214
đồng). Như vậy, tính đến ngày 31/12/2015 tổng cộng tiền gốc tiền lãi vợ chồng
ông Lưu Khánh Đ, bà Hoàng Nữ Thục A còn nợ Công ty S như sau:
Tiền nợ gốc: 4.085.757.632 đồng. Tiền nợ lãi đến ngày 31/12/2015
8.280.364.626 đồng. Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi đến ngày 31/12/2015 là
12.366.122.258 đồng.
Hiện nay thửa đất vợ chồng ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A đang
thế chấp cho Công ty S (thửa đất số 746, tờ bản đồ số 09, diện tích 20.170m², đất
3
tại ấp N, L, huyện L (nay huyện T), tỉnh Sóc Trăng, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện L cấp cho ông Lưu Khánh Đ và bà
Hoàng Nữ Thục A) đã được Tòa án nhân dân huyện Trần Đề và Tòa án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng giải quyết công nhận cho ông Trương Tấn L theo bản án dân sự
thẩm số 10/2024/DS-ST ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng bản án dân sự phúc thẩm số 248/2024/DS-PT
ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng, nên Công ty S
khởi kiện ông Lưu Khánh Đ, bà Hoàng Nữ Thục A để thu hồi stiền nợ được các
bên thỏa thuận theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2015 và tiền lãi phát
sinh trên số tiền nợ gốc từ ngày 01/01/2016 cho đến khi trả hết nợ.
Nay Công ty Cổ phần T1 (S) yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Lưu Khánh Đ Hoàng Nữ Thục A phải trả cho Công ty
Cổ phần T1 (S) tổng số tiền nợ gốc còn nợ là 4.085.757.632 đồng.
- Buộc ông Lưu Khánh Đ Hoàng Nữ Thục A phải trả cho Công ty
Cổ phần T1 (Stapimex) số tiền lãi còn ntheo biên bản đối chiếu công nợ tính
đến ngày 31/12/2015 là 8.280.364.626 đồng.
- Buộc ông Lưu Khánh Đ Hoàng Nữ Thục A phải trả cho Công ty
cổ phần T1 tiền lãi phát sinh từ ngày 01/01/2016 cho đến khi trả hết nợ với mức
lãi suất 1,0%/tháng đối với nợ gốc của Hoàng Nữ Thục A ông Lưu Khánh
Đ còn nợ là 4.085.757.632 đồng.
Tạm tính tiền lãi từ ngày 01/01/2016 đến ngày 16/06/2025 (114 tháng 15
ngày) đối với nợ gốc của bà Hoàng Nữ Thục A ông Lưu Khánh Đ :
4.085.757.632 đồng x 1,0%/ tháng x 114 tháng 15 ngày = 4.678.192.449 đồng.
Tại phiên tòa ông Nguyễn Khánh T thay đổi yêu cầu khởi kiện đối tính lãi
tiền lãi từ ngày 01/01/2016 đến ngày 20/8/2025 đối với nợ gốc của bà Hoàng Nữ
Thục A và ông Lưu Khánh Đ là: 4.085.757.632 đồng x 0,83%/ tháng x (9 năm 7
tháng 19 ngày) = 3.921.333.126 đồng.
Tổng cộng: 4.085.757.632 đồng + 8.280.364.626 đồng + 3.921.333.126
đồng = 16.287.455.384 đồng.
Đối với bị đơn ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A không ghi nhận ý
kiến sau khi Tòa án thụ lý, bị đơn không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, đã nộp văn bản trình bày ý kiến đề ngày 05/8/2025 đề nghị Tòa án hoãn xét
xử vụ việc cho đến khi có kết quả xem xét, giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Viện kiểm sát nhân dân tối cao) theo
thủ tục Giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc thẩm số 248/2024/DS-PT ngày
4
26/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng, sau đó tiếp tục đưa vụ việc ra xét
xử theo quy định pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5- Cần Thơ, thành phố Cần Thơ
phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định ca pháp luật
tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án đề nghị Tòa án nhận chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản
2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Ông Lưu Khánh Đ, bà Hoàng Nữ Thục A không
phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu mà Công ty Cổ phần T1 đã trình bày và
giao nộp cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Công ty Cổ phần T1 yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lưu Khánh Đ,
Hoàng Nữ Thục A trả tiền theo Hợp đồng cung ứng nuôi trồng thủy sản, Hợp
đồng tiêu thụ thủy sản, biên bản đối chiếu công nợ; Ông Lưu Khánh Đ, bà Hoàng
Nữ Thục A trú tại số C, đường M, Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
(Nay là số C, đường M, phường P, Thành phố Cần T). Theo quy định tại khoản
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì quan hệ tranh chấp tranh chấp Hợp đồng cung ứng nuôi trồng thủy
sản, Hợp đồng tiêu thụ thủy sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Khu vực 5-Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
[2] Đối với ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A quá trình tố tụng Tòa
án tiến hành cấp tống đạt văn bản tố tụng đối với ông Lưu Khánh Đ, Hoàng
Nữ Thục A theo địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp, Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục
A.
[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện không vượt quá
phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định khoản 1 Điều 244 của Bộ luật
Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần T1: Công ty
Cổ phần T1 khởi kiện ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A trả số tiền nợ gốc
4.085.757.632 đồng, nợ lãi tính đến ngày 31/12/2015: trên tổng số nợ gốc
5
4.085.757.632 đồng, theo bản đối chiếu công nợ chữ chữ viết ông Lưu
Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A, xác định 8.280.364.626 đồng. Bị đơn không
phản đối tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều
92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự, đủ cơ sở Hội đồng xét xử xác định:
Ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A có nợ tiền của Công ty Cổ phần T1 với
số tiền nợ gốc là 4.085.757.632 đồng, nợ lãi tính đến ngày 31/12/2015 là
8.280.364.626 đồng.
[5] Về pháp luật áp dụng: Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều
khoản chuyển tiếp: 1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật
này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:...b) Giao dịch
dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện nội dung hình
thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết s01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Hợp đồng chưa được thực hiện hợp đồng các bên chưa phải thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận c quyền, nghĩa vụ khác phát sinh từ
hợp đồng pháp luật quy định. Hợp đồng chưa được thực hiện lãi, lãi
suất phợp với quy định của Bộ luật Dân snăm 2015 thì áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[6] Các hợp đồng giữa nguyên đơn bị đơn kết phù hợp theo quy định
Điều 385, Điều 398, Điều 400, Điều 401, Điều 403 B luật Dân sự năm 2015,
theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015, bị đơn đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T1 là có
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Như vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi từ ngày 01/01/2016
đến ngày 20/8/2025 đối với nợ gốc của bà Hoàng Nữ Thục A và ông Lưu Khánh
Đ là: 4.085.757.632 đồng x 0,83%/ tháng x (9 năm 7 tháng 19 ngày) =
3.921.333.126 đồng là phù hợp quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự 2015 là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ sở kết luận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu
vực 5- Cần Thơ, thành phố Cần Thơ đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
Tòa án chấp nhận nên ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A bị đơn phải
6
chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điểm a khoản 1 Điều 35, Đim a khoản 1
Điều 39, Khoản 2 Điều 92, Khoản 1 Điều 95, Điểm b Khoản 2 Điu 227, Khon
3 Điều 228, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273 B lut T tng dân s.
Căn cứ vào Điều 385, Điều 398, Điều 400, Điều 401, Điều 403, Điều 440
Điều 357 Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015; điểm b Khoản 1 Điều 668
của Bộ luật Dân sự 2015; điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T1:
Buộc ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A trách nhiệm trả cho Công
ty Cổ phần T1 s tin là: 16.287.455.384 đồng (Mười sáu tỷ, hai trăm tám mươi
by triu, bốn trăm năm mươi lăm nghìn, ba trăm tám mươi bốn đồng)
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty Cổ phần T1 không phi chu. Hoàn tr cho nguyên đơn Công ty
Cổ phần T1 số tiền 62.522.000 đồng (Sáu mươi hai triệu năm trăm hai mươi hai
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0000446 ngày
20/6/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng (nay Phòng
thi hành án dân sự khu vực 5-Cần Thơ).
Ông Lưu Khánh Đ, Hoàng Nữ Thục A phải chịu 124.287.455 đồng
(Một trăm hai mươi bốn triệu, hai trăm tám mươi bảy nghìn, bốn trăm năm mươi
lăm đồng)
7
3/. Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử
lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), tngười được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã
được sửa đổi, bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND KV5-CT;
- Phòng THADS Khu vực 5- CT;
- TAND TPCT;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Văn Như
Tải về
Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất