Bản án số 23/2023/DS-ST ngày 13/06/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền đòi lại tài sản giữa vợ chồng ông V, bà P và bà T

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2023/DS-ST ngày 13/06/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp quyền đòi lại tài sản giữa vợ chồng ông V, bà P và bà T
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 23/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 23/2023/DS-ST
Ngày: 13 - 6 - 2023
V/v tranh chấp: quyền đòi lại
tài sản giữa vợ chồng ông V,
bà P bà T.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trường
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Tài
2. Đỗ Thị Thương Huyền
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Ngày 13 tháng 6 m 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh m Đồng
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số 178/2022/TLST-DS
ngày 10 tháng 11 năm 2022 về việc Tranh chấp về quyền đòi lại tài sảntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 22/2023/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2023 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Vợ chồng ông Trương Hoàng V, sinh năm: 1970 Thị P,
sinh năm: 1976. Địa chỉ: Thôn 10C, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
* Bị đơn: Phạm Thị T, sinh năm: 1991. Địa chỉ: S52 đường ơng Thế
Vinh, Tổ 14, Thị trấn N, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 10 năm 2022 trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn vợ chồng ông Trương Hoàng V, bà Lê Thị P trình bày:
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2022 vợ chồng ông V, bà P nhờ T m thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với giá 145.000.000đ hứa hẹn trong thời gian 60 ngày slàm
xong. Vợ chồng ông V, P đã đưa trước cho T stiền 74.000.000đ, stiền n lại hẹn khi nào
làm xong sổ sẽ đưa hết. Hai bên lập giấy biên nhận. Quá ngày hẹn vợ chồng ông V, P đòi
2
T nhiều lần nhưng T nói chưam xong và kng trả lại số tiền đã nhận.
Đến ngày 06 tháng 9 m 2022 Ủy ban nhân n L trả kết quả về hồ cấp skhông
làm được, vợ chồng ông V, P gặp T để thỏa thuận nhưng T hứa trlại tiền nếu không
làm được snhưng đến nay T vẫn chưa trả. Tại phiên tòa m nay, vợ chồng ông V, P cho
rằng sau khi nhận sđỏ, T có nộp hồ vào bộ phận một cửa của UBND L nng không tác
động cho n đến ngày 06/9/2022 hồ sơ đã bị trả lại T đã vi phạm thời hạn thỏa thuận
không m được smới cho vợ chồng ông V, P. vậy, vợ chồng ông V, P đồng ý trcho
T tiền xăng xe đi lại để nộp hồ sơ là 14.000.000đ và ch yêu cầu T phải trả lại số tiền
60.000.000đ, không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn Phạm Thị T trình bày:
Vào ny 31 tháng 3 năm 2022 T nhận làm hcấp đổi 03 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho vchồng ông V, P với giá 145.000.000đ, thời hạn 60 ngày sẽ làm xong. Vợ
chồng ông V, P đã đưa trước cho T số tiền 74.000.000đ, số tiền n lại hẹn khi nào làm xong
sổ sẽ đưa hết. Hai bên lập giấy biên nhận. Nhưng trong quá trình m sổ tphát hiện đất bị cấp
trùng lấn nên quá thời hạn thỏa thuận T chưa làm được sổ.
Sau đó T có vào Ủy ban nhân n xã L lại hồ sơ và đã đưa giấy hẹn cho vợ chồng ông
V, T để tự lấy kết quả tự mình đi nộp hồ sơ làm sổ mới. Nay vợ chồng ông V, P đã làm
được sổ. Nên vợ chồng ông V, P u cầu T phải trả lại stiền 60.000.00thì T không
đồng ý.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do nguyên đơn vợ chồng ông Trương Hoàng
V, bà Lê Thị P có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa;
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Vợ chồng ông Trương Hoàng V, Thị P đơn khởi kiện đề
nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc Tranh chấp về quyền
đòi lại tài sản với Phạm Thị T. Theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về nội dung:
Vào ngày 31 tháng 3 m 2022 giữa vợ chồng ông V, P T thỏa thuận làm hồ
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vchồng ông V, P với giá là 145.000.000đ, thời
hạn 60 ngày. Vợ chồng ông V, P đã đưa trước cho T stiền 74.000.000đ, số tiền n lại hẹn
khi nào làm xong sổ sđưa hết. Hết thời hạn thỏa thuận, T chưa làm xong nên vợ chồng ông V,
P u cầu T phải trả lại stiền đã nhận nhưng T không đồng ý
nên hai bên đã xảy ra
tranh chấp.
3
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, lời trình bày của đương sự thì
thấy rằng: Việc vợ chồng ông V, P T thỏa thuận về việc làm thủ tục cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thật. Theo thỏa thuận thì T nhận làm thủ tục
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vchồng ông V, P với số tiền
145.000.000đ. Ngày 31/3/2022 vợ chồng ông V, P đã giao cho T số tiền
74.000.000đ, số còn lại sẽ trả hết sau khi làm xong thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; thời gian thực hiện là 60 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Sau khi thỏa thuận xong, T đã nộp hồ vào UBND L để làm thủ tục cấp
đổi nhưng UBND L đã trả lại h cho ông V ông Bàn n H với do một
phần diện tích đất khoảng 5.400m
2
đã được cấp cho cả hai chủ sử dụng. vậy, T đã
vi phạm thời gian đã thỏa thuận và không làm được sổ mới cho vợ chồng ông V, bà P. Bà
T thì cho rằng sau khi bị trả lại hồ thì vẫn tiếp tục làm xong thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận đã đưa giấy hẹn cho vợ chồng ông V, P để tự đi nộp hồ sơ cấp đổi
sau đó đã tự nhận kết quả cấp đổi giấy chứng nhận xong nhưng T lại không có chứng
cứ để chứng minh quá trình T thực hiện thủ tục cấp đổi sđỏ cho vợ chồng ông V,
P.
vậy, vợ chồng ông V, P đồng ý trừ cho T tiền xăng xe đi lại để nộp hồ sơ
14.000.000đ chỉ yêu cầu T phải trả lại số tiền 60.000.000đ. u cầu y của vợ chồng ông V,
P là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về lãi suất: Vợ chồng ông V, P không yêu cầu n không xem xét.
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của vchồng ông V, P; Buộc T phải trả lại cho vợ chồng ông V, P số
tiền 60.000.000đ.
[3] Về án phí: Vụ kiện giá ngạch, buộc bà T phải nộp 3.000.000đ tiền án phí
dân sự sơ thẩm;
Vợ chồng ông V, P không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 166 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án”.
Xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Trương Hoàng V, bà Lê
4
Thị P đối với Phạm Thị T về việc “Tranh chấp về quyền đòi lại tài sản”.
Buộc Phạm Thị T phải trả lại cho vợ chồng ông Trương Hoàng V, Thị P
số tiền 60.000.00 (Sáu mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2/ Về án phí: Vụ kiện có giá ngạch, buộc Phạm Thị T phải chịu 3.000.000đ (Ba
triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vợ chồng ông Trương Hoàng V, Thị P không phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm theo quy định của pháp luật. Vợ chồng ông Trương Hoàng V, Thị P được
nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.850.000đ (Một triệu tám trăm năm mươi ngàn
đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0009655 ngày 10 tháng 11 năm
2022 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (13/6/2023), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi nh án dân sự
quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi nh án dân
sự, thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện B; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đã ký
Nguyễn Đức Trường
5
Tải về
Bản án số 23/2023/DS-ST Bản án số 23/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất