Bản án số 23/2022/HNGĐ-ST ngày 28/04/2022 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 23/2022/HNGĐ-ST ngày 28/04/2022 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về ly hôn |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 23/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/04/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 23/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 28/04/2022
“V/v ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Danh Thị Kiều Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lương Thị Hồng Hạnh
Bà Trương Kim Ánh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Linh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang.
Trong ngày 28 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh
Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
134/2022/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 giữa:
* Nguyên đơn: chị Lê Ngọc B, sinh năm 1978
Địa chỉ: ấp 1, xã V, huyện G, Kiên Giang.
* Bị đơn: anh Phương Thanh Đ, sinh năm 1978
Địa chỉ: ấp 2, xã V, huyện G, Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 09/3/2022, bản tự khai và lời trình bày của nguyên
đơn chị Lê Ngọc B như sau:
Chị và anh Đ có quen biết, tìm hiểu nhau được thời gian thì quyết định sống
chung với nhau vào năm 2000, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn
theo quy định. Vợ chồng chị sống hạnh phúc đến khoảng năm 2021 thì phát sinh mâu
thuẫn nguyên nhân là do hai người không hợp, anh Đ không lo làm ăn mà còn thường
xuyên chửi chị vô cớ nên chị và anh Đ đã không còn sống chung với nhau từ năm
2021 đến nay. Chị xét thấy không thể tiếp tục sống chung với anh Đ nữa nên chị quyết
định ly hôn với anh Đ. Chị và anh Đ có một người con chung tên Phương Thanh X,
sinh năm 2001. Về tài sản chung và nợ chung không có.
Tại phiên tòa chị B yêu cầu Tòa án giải quyết: Về hôn nhân chị yêu cầu ly hôn
với anh Phương Thanh Đ. Về con chung tên Phương Thanh X đã trưởng thành trên 18
2
tuổi nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không có
nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai cũng như biên bản hòa giải ngày 12/4/2022 bị đơn anh Phương
Thanh Đ trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của vợ tên Lê Ngọc B về năm kết
hôn, về con chung, tài sản chung, về nợ chung cũng như mâu thuẫn vợ chồng.
Về hôn nhân anh đồng ý ly hôn với chị Lê Ngọc B. Về con chung tên Phương
Thanh X đã trưởng thành trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản
chung và nợ chung là không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ và
toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp của chị Lê Ngọc B và anh Phương Thanh Đ là tranh
chấp về “Hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
Anh Phương Thanh Đ là bị đơn trong vụ án nhưng anh Đ có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt anh, xét việc vắng mặt anh Đ không gây trở ngại khi xét xử vụ án nên
căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án vẫn được xét xử là
phù hợp.
[2] Về hôn nhân: chị Lê Ngọc B và anh Phương Thanh Đ tự nguyện chung sống
với nhau như vợ chồng vào năm 2000, anh chị có tổ chức đám cưới nhưng không có
đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian chung sống với nhau từ năm 2000
đến nay anh chị vẫn không thực hiện việc đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 8 Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986. Tại phiên tòa, chị B cho rằng do hai người không hợp, anh
Đ không lo làm ăn mà còn thường xuyên chửi chị vô cớ nên chị và anh Đ đã không
còn sống chung với nhau từ năm 2021 đến nay. Chị xét thấy không thể tiếp tục sống
chung với anh Đ nữa nên chị B khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ. Tại bản tự khai
của anh Đ cũng đồng ý ly hôn với chị B. Do hôn nhân của anh chị không có đăng ký
kết hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét yêu cầu ly hôn của chị; mà cần áp dụng
Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên không công nhận quan hệ giữa chị
Lê Ngọc B và anh Phương Thanh Đ là quan hệ vợ chồng.
[3] Về con chung: chị B, anh Đ đều xác nhận có một người con chung tên
Phương Thanh X, sinh năm 2001 đã trưởng thành trên 18 tuổi anh chị đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX miễn xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị B, anh Đ xác định là không có và không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3
[5] Án phí hôn nhân bằng 300.000đồng chị B phải nộp do chị có yêu cầu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986; Điều 53
và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Về hôn nhân không công nhận quan hệ giữa chị Lê Ngọc B và anh
Phương Thanh Đ là quan hệ vợ chồng.
2. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Miễn xét.
3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: chị Lê Ngọc B phải nộp án phí là 300.000 đồng
(ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006780 ngày 29/3/2022 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Như vậy, chị B đã nộp xong án
phí HNST.
4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày Tòa tuyên án ngày 28/4/2022. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS Gò Quao;
-Chi cục THA Gò Quao; (Đã ký)
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ.
Danh Thị Kiều Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng