Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 221/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Phú (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 221/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị D yêu cầu ly hôn với ông Ngô Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU PHÚ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 221/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/4/2025
V/v tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Võ Việt Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lương Thảo Vy và Ông Lê Cao T.
- Thư phiên tòa: Ngô Thái Trân –Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
tham gia phiên tòa: Ông Huỳnh Hoàng Vũ-Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang t xử thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
27/2025/TLST.HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2025, việc tranh chấp ly hôn, nuôi
con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số: 116/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên a số:
162/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1988. Vắng mặt.
Địa chỉ cư trú: Số B, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
Bà Nguyễn Thị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Ngô Văn L, sinh năm 1985. Vắng mặt.
Địa chỉ cư trú: ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Nguyễn Thị D trình bày và có ý kiến như sau:
Về hôn nhân: Giữa Nguyễn Thị D ông Ngô Văn L do tự quen
biết nhau tnguyện tiến đến hôn nhân vào năm 2019, tổ chức lcưới,
đăng kết hôn trễ hạn theo giấy chứng nhận kết hôn số: 45 ngày 24/4/2020 tại
Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
2
sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng
quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cãi, ông L không
quan tâm chăm sóc vợ con, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cả hai
không tiếng nói chung, mặc cả hai đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng
vẫn không khắc phục được đã ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy tình cảm
của vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên Nguyễn Thị D yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông
Ngô Văn L.
Về con chung: Có 01 (một) con chung chưa thành niên tên Ngô Tấn P,
sinh ngày 24/9/2020. Hiện cháu P đang sống chung với Nguyễn Thị D. Khi ly
hôn Nguyễn Thị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung chưa thành niên tên
Ngô Tấn P, sinh ngày 24/9/2020, không yêu cầu ông Ngô Văn L cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Không nên Nguyễn Thị D ông
Ngô Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Ngô Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ
vụ án Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải, nhưng ông Ngô Văn L không có văn bản thể hiện ý kiến
gửi cho Tòa án không mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán cho đến việc diễn biến tại phiên tòa của Hội đồng xét xử và việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh trụng. Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Phiên tòa được mở lần thứ hai nhưng nguyên đơn
Nguyễn ThD đơn đề nghị xét xử vắng mặt ghi ngày 18/3/2025, với nội
dung đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị D. Ông Ngô Văn L đã được
Tòa án triệu tập dự phiên tòa đúng theo quy định Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, nhưng ông Ngô Văn L vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt Nguyễn Thị D và ông Ngô Văn L.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Giữa Nguyễn Thị D ông Ngô Văn L1
hôn nhân hợp pháp bởi ông đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật
3
hôn nhân Gia đình năm 2014, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân.
Xem xét yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị D, Hội đồng xét xử nhận thấy
trong cuộc sống vợ chồng của ông bà đã không còn hạnh phúc, do một bên không
còn tình cảm, đã khoảng thời gian ly thân, cả hai những mâu thuẫn
không thể hàn gắn được do giữa ông không sự cảm thông cho nhau. Trong
quá trình Tòa án xem xét giải quyết vụ án, ông Trần Văn T không cung cấp ý
kiến không đến Tòa án tham dự phiên hòa giải, phiên tòa thể hiện chưa sự
quan tâm đối với yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị D. Điều đó chứng tỏ tình
trạng hôn nhân của ông đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không
đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị D
sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014, Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Ngô Văn L.
[2.2] Về quan hệ con chung: Theo giấy khai sinh của Ngô Tấn P, lời trình
bày của bà Nguyễn Thị D thì và ông Ngô Văn L có con chung chưa thành niên
Ngô Tấn P, sinh ngày 24/9/2020, Nguyễn Thị D đang nuôi dưỡng, chăm sóc.
Xét thấy, con chung được Nguyễn Th D giáo dục, chăm c, nuôi
dưỡng để đảm bảo quyền lợi sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện
cho cháu được ổn định về tâm sinh lý, chỗ ở, sinh hoạt và học tập nên bà Nguyễn
Thị D yêu cầu được nuôi con sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Căn cứ
khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm
2014, giao con chung chưa thành niên tên Ngô Tấn P, sinh ngày 24/9/2020 cho
Nguyễn Thị D được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng. Ông Ngô Văn L có quyn
nghĩa vụ thăm nom con. Nguyễn Thị D các thành viên trong gia đình
của Nguyễn Thị D không được cản trở ông Ngô Văn L thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung.
Trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật n nhân Gia đình năm 2014, Tòa án có thể
quyết định việc thay đổi
Bà Nguyễn Thị D không yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội
đồng xét xử không xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về quan hệ tài sản chung nợ chung: Nguyễn Thị D trình bày
giữa bà ông Ngô Văn L về tài sản chung và nợ chung là không có nên yêu cầu
Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa hôm nay do không mặt của ông Ngô n L để đối chất làm các mối
quan hệ này nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu đương sự
tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.
[3] Về án phí: Nguyễn Thị D là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 143, khoản 4
Điều 147, Điều 179, Điều 186, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, khoản 1 Điều 56,
khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị D ông Ngô
Văn L.
Giấy chứng nhận kết hôn số: 45 ngày 24/4/2020 do Ủy ban nhân dân
B, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị D ông Ngô Văn L không
còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2.Về quan hệ nuôi con: 01 (một) con chung chưa thành niên tên Ngô
Tấn P, sinh ngày 24/9/2020.
2.1.Giao con chung chưa thành niên tên Ngô Tấn P, sinh ngày 24/9/2020
cho Nguyễn Thị D được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.
Ông Ngô Văn L có quyền nghĩa vụ thăm nom con. Bà Nguyễn Thị D
các thành viên trong gia đình của bà Nguyễn ThD không được cản trở ông
Ngô Văn L thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Trường hợp yêu cầu của cha, mhoặc nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, Tòa án thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2.2. Nguyễn Thị D không yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội
đồng xét xử không xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
3. Về quan hệ tài sản chung nợ chung: Nguyễn Thị D trình bày tài
sản chung nchung giữa ông Nn L không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
4. Về án phí: Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân
gia đình thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0009294 ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị D đã nộp đủ.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị D ông NVăn L vắng mặt,
thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
5
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Phú;
- Chi Cục THADS huyện Châu Phú;
- UBND xã Bình Long;
- Lưu hồ sơ, Vp./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Võ Việt Nam
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Lê Cao Trí Lương Thảo Vy
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Võ Việt Nam
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST Bản án số 221/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất