Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 67/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng yêu cầu ông Bằng trả số tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 67/2025/DS-ST
Ngày: 11/4/2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Bích Khiếm
Các Hội Thẩm nhân dân: Ông Thạch Riêng.
Bà Nguyễn Bạch Nhạn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Chí Thức là Tẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng tham gia phiên
tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền – Kiểm sát viên.
Trong ngày 11/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 530/2024/TLST-DS ngày 06
tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 109/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng T. Địa chỉ trụ sở chính: Số 266 - 268 Đường
NKKN, Quận 3, Thành phố HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng
Giám Đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Ái T, Chức vụ: Phó phòng giao
dịch Châu Thành Sóc Trăng - Ngân Hàng T. (Theo văn bản ủy quyền số:
03/2025/GUQ- PGD CNST, ngày 23/01/2025 của trưởng phòng PGD Châu Thành
Sóc Trăng – Ngân hàng T).Địa chi: Quốc Lộ 1A, ấp TQ A, thị trấn CT, huyện CT,
tỉnh Sóc Trăng (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Lương Hải B, sinh năm: 1973 (vắng mặt).
Địa chỉ thường trú: số 43 CT, phường T, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ hiện tại: Căn 12 khu dân cư LT, phường M, thành phố ST, tỉnh Sóc
Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2024 của nguyên đơn Ngân hàng T, quá

2
trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Đinh Thị
Ái T trình bày như sau:
Ngày 15/9/2023, ông B có ký với Ngân hàng T (gọi tắt là Ngân hàng S) Hợp
đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
- các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 50.000.000
đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Cụ thể như sau: Loại thẻ VISA, Số thẻ
436438-3456, Hạn mức 50.000.000 đồng, Ngày ký hợp đồng 15/9/2023, Lãi suất
áp dụng 29.8%/năm.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông B đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền là 49.500.000 đồng.
Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất
Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau (Điều 23 của Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ông B phải chịu các
khoản phí theo quy định trong Điều 25 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tắt.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông B đã thanh
toán cho Ngân hàng số tiền 8.914.439 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng
sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 21
của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhớ nhưng ông Lương Hải B vẫn không có
thiện chí trả nợ. Do ông Lương Hải B vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 25/7/2024
Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là ở
55.860.422 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được
công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Do ông Lương Hải B vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 24 của Bản
Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng nên Ngân
hàng yêu cầu ông Lương Hải B trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 6/11/2024 là
65.080.381 đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp
với ông Lương Hải B yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn,
đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên ông
Lương Hải B vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm
các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký.
Nay Ngân hàng T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Lương Hải B phải
trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 11/4/2025 là 75.964.092
đồng. Trong đó: Vốn gốc 55.860.422 đồng, Lãi quá hạn: 20.103.670 đồng và có
trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 12/4/2025 cho đến khi trả dứt
nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Đối với bị đơn ông Lương Hải B: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay đều
vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến gì. Toà án đã cấp, tống đạt hợp lệ các

3
văn bản tố tụng theo quy định, nhưng ông Lương Hải B không gửi văn bản cho Toà
án biết về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Lương
Hải B cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hoà giải, không đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc
Trăng trình bày ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm
phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Sau khi phân tích đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
qua kết quả thẩm tra các chứng cứ, tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến trình bày của các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Ngân hàng T khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Lương Hải B,
sinh năm: 1973. Địa chỉ: Căn 12 khu dân cư LT, phường M, thành phố ST, tỉnh Sóc
Trăng thanh toán số tiền vốn và lãi vay còn nợ là 75.964.092 đồng theo Giấy đề
nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân ngày 15/9/2023. Căn cứ vào khoản 3
Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
[1.2] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đinh Thị Ái T có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn ông Lương Hải B đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bà Đinh Thị Ái T và ông Lương
Hải B.
[2] Về nội dung:
[2.1] Theo tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng S cung cấp, căn cứ khoản 1 Điều
95 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử công nhận trên thực tế
giữa Ngân hàng S và ông Lương Hải B có giao kết Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ tín dụng cá nhân ngày 15/9/2023 với nội dung Ngân hàng S cấp cho ông B thẻ
tín dụng, Cụ thể như sau: Loại thẻ VISA; Số thẻ 436438-3456; Hạn mức 50.000.000
đồng; Ngày ký hợp đồng 15/9/2023; Lãi suất áp dụng 29.8%/năm. Ông B đã thực

4
hiện các giao dịch vào ngày 25/9/2023 với số tiền 49.500.000 đồng. Từ ngày kích
hoạt thẻ đến nay ông B đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 8.914.439 đồng và
từ ngày 25/7/2024 ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng chuyển quyền sử
dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ là 55.860.422 đồng làm nợ gốc và áp dụng lãi
suất quá hạn (là 150% của lãi được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
[2.2] Tại Điều 24 của điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng Sacombank thì ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên việc Ngân
hàng yêu cầu trả số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 11/4/2025 ông B còn nợ lại tổng
cộng số tiền là 75.964.092 đồng. Trong đó: Vốn gốc 55.860.422 đồng; Lãi quá hạn:
20.103.670 đồng là có căn cứ phù hợp với điều khoản và điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Sacombank và phù hợp với Điều 91 Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010, cũng như phù hợp với với quy định tại khoản 2 Điều 8
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân Tối Cao.
[2.3] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 12 tháng 4 năm 2025
cho đến khi ông B trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
xét yêu cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã
ký kết cũng như theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao nên được chấp nhận.
[2.4] Như đã phân tích nêu trên lời đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung là
có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn Ngân hàng T không phải chịu án phí. Bị đơn Lương Hải
B phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 3.798.205 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 95, Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Khoản 1
Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T.
2. Buộc bị đơn ông Lương Hải B có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng T số
tiền vốn và lãi tính đến ngày 11/4/2025 còn nợ tổng cộng số tiền là 75.964.092 đồng.
Trong đó: Vốn gốc 55.860.422 đồng; Lãi quá hạn: 20.103.670 đồng.
5
Kể từ ngày 12/4/2025 ông Lương Hải B còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà ông B phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
T cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng T.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng T không phải chịu án phí
sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.627.000 đồng theo biên lai thu số 0008570 ngày 18/11/2024 của Chi Cục Thi hành
án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Bị đơn ông Lương Hải B phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 3.798.205 đồng.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án; bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục
phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được
sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSNDTP Sóc Trăng;
- Chi cục THADS TP Sóc Trăng;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Lý Bích Khiếm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm