Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Bình (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 4- 2025
V/v: Ly hôn, nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Phạm Khánh Linh
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chu Thị Hồng Nhật
2. Bà Nguyễn Thị Thu Trang
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Thảo Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên tòa:Lương Thị Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số 26/2025/TLST-
HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/3/2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15/4/2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Hoàng Thị L, sinh năm 2002;
Nơi cư trú: Bản N, xã T, huyn T1, tnh L1. (Vắng mặt, có đơn xin xét xử
vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Vũ Anh Đ, sinh năm 2001;
Nơi cư trú: thôn K, xã V, thành ph T2, tnh T2. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn ch Hoàng Th L trình bày và yêu cầu cụ thể như sau:
Ch anh Anh Đ tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn ngày
22/11/2021 tại Ủy ban nhân dân xã V, thành phố T2, tỉnh T2. Sau khi kết hôn, v
chồng chung sống hạnh phúc được khoảng một năm, đến khoảng giữa năm 2022
2
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đ hay ợu bia, chửi mắng, đánh
đập chị, anh Đ không tu tlàm ăn, không chăm lo cho vợ con. Mặc chị đã
khuyên ngăn nhưng anh Đ không nghe còn chửi mắng chị. Mâu thuẫn vợ
chồng ngày càng trở nên trầm trọng, khiến cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc và không thể kéo dài thêm được nữa nên từ tháng 01/2023 cho đến nay chị
anh Đ đã sống ly thân. Tuy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã được anh chị tự tìm
cách khắc phục hai bên gia đình động viên hoà giải nhưng không kết quả.
Nay xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài, khả năng đoàn tụ không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ch
được ly hôn với anh Vũ Anh Đ.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung Bảo K1, sinh ngày
01/10/2020 Gia B, sinh ngày 23/3/2022. Ly hôn, chị có nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng con Gia B, giao con Bảo K1 cho anh Đ trực tiếp nuôi
dưỡng. Chị làm công việc tự do, thu nhập trung bình 8.000.000 đồng/01 tháng.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản.
* Tại văn bản tự khai ngày 28/02/2025, b đơn anh Vũ Anh Đ trình bày:
Về thời gian, thủ tục địa điểm đăng kết hôn như chị L trình bày
đúng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng thường
xuyên cãi vã. Mâu thuẫn trở nên trầm trọng nên từ tháng 01/2023 chL đã đưa
con út Gia B về ngoại T, huyện T1, tỉnh L1 sinh sống, từ đó đến nay
anh và chị L sống ly thân. Trong thời gian ly thân, anh cũng đã 02 lần đến tìm chị
L để xin đoàn tụ nhưng chị L không đồng ý. Mặc dù mâu thuẫn vợ chồng đã được
gia đình hai bên khuyên giải nhưng kết quả, giữa anh chị L vẫn xảy ra cãi
vã, bất đồng. Nay chị L có đơn xin ly hôn anh, anh không đồng ý vì anh xác định
vẫn còn tình cảm với chị L.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung Bảo K1, sinh ngày
01/10/2020 và Vũ Gia B, sinh ngày 23/3/2022. Hiện con K1 đang ở với anh, con
B đang với chị L. Ly hôn, anh nguyện vọng nuôi cả hai con chung, không
yêu cầu chị L cấp dưỡng cho con. Hiện anh làm kinh doanh tự do, thu nhập trung
bình 20.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản: Quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung, không
vay nợ chung của ai, ly hôn anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
* Tại biên bản ghi lời khai của ông Hoàng Văn S, sinh năm 1977, trú tại
Bản N, xã T, huyện T1, tỉnh L1 (là bố đẻ của ch Hoàng Th L) trình bày:
Chị L anh Đ đăng kết hôn hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung
sống cùng gia đình anh Đ tại thôn K, V, thành phố T2, tỉnh T2. Quá trình chung
sống, giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh Đ
hay ghen tuông nên giữa anh chị thường xuyên xảy ra đánh cãi nhau. Ngoài ra
còn nguyên nhân mâu thuẫn nào khác nữa hay không thì ông không rõ. Đến tầm
3
tháng 01/2023 thì chị L dẫn con về nhà ông sinh sống. Ông hỏi thì chị L chỉ
nói anh Đ hay đánh chị nên không chịu được mới bvề nhà ngoại ở. Từ khi chị
L về thì anh Đ 2 lần đến tìm chị L nhưng chị L không chịu về. Gia đình ông
cũng đã cố gắng can thiệp hoà giải để giải quyết mâu thuẫn giữa anh chị nhưng
không kết quả. Nay chị L đơn xin ly hôn, đnghị Toà án căn cứ theo quy
định của pháp luật để giải quyết.
* Tại biên bản xác minh ngày 04/3/2025, ông Nguyễn Đình B1 trưởng
thôn K, xã V, thành phố T2 cung cấp:
Chị L và anh Đ có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, thành phố T2. Sau khi
kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình nhà anh Đ tại thôn K, V, thành phố
T2. Địa phương nắm được giữa anh Đ chị L mâu thuẫn tuy nhiên mâu thuẫn
cụ thể thì địa phương không nắm rõ. Chị L hiện đã đưa cháu bé về nhà ngoại tại
tỉnh L1 sinh sống, còn cháu lớn với nội là mẹ anh Đ. Nay chị L đơn xin
ly hôn anh Đ, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định pháp luật. Vợ chồng anh
chị hai con chung như các bên trình bày đúng. Về tài sản: Địa phương không
rõ, đề nghị giải quyết theo quy định.
* Tại biên bản xác minh, bà Nguyễn Th H, sinh năm 1966, trú tại thôn K,
xã V, thành phố T2, tỉnh T2 (là mẹ đẻ anh Vũ Anh Đ) trình bày:
Chị L anh Đ có đăng ký kết hôn tại UBND V, thành phT2, tỉnh T2.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống cùng gia đình bà tại thôn K, xã V, thành phố
T2, tỉnh T2. Quá trình chung sống, giữa chị L anh Đ thường xuyên xảy ra cãi
vã, ghen tuông cho chị L đi làm công ty nên giờ giấc đi làm không ổn định. Anh
Đ thường xuyên đánh chửi chị Ln chị L đã bỏ nhà ngoại từ tháng 01/2023 cho
đến nay. Khi đi chị L bế cháu nhỏ Vũ Gia B đi theo và để cháu lớn Bảo
K1 cho chăm sóc. Do anh Đ lao động tự do, không công việc cụ thể nên
không đóng góp cho bà, một mình nuôi cháu K1. Thỉnh thưởng chị L vẫn
gửi đồ gọi điện cho con K1, nhưng không về nhà. Nay chị L có đơn xin ly hôn
anh Đ, quan điểm của gia đình không muốn anh chị ly hôn, nhưng nếu cả hai kiến
quyết ly hôn thì đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Vchồng
02 con chung như hai bên trình bày là đúng, hiện cháu Bảo K1 đang với
anh Đ, cháu Gia B đang với chị L. Ly hôn, đề nghị Toà án giải quyết theo
quy định pháp luật. Bà đã cao tuổi, không có khả năng nuôi cả hai cháu, thu nhập
hàng tháng không ổn định, chỉ đủ sống, anh Đ không đóng góp gì, tiền học và sinh
hoạt phí của cháu K1 hoàn toàn do bà chu cấp. Quá trình chung sống, vchồng
anh chị không đóng góp gì vào khối tài sản chung của gia đình bà.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ đến
trước khi Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tnhững
người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
4
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điu 51, Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình xử cho ch Hoàng Thị L ly hôn với anh Vũ Anh Đ. V
con chung: Căn cứ các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị xử
giao con chung là Gia B, sinh ngày 23/3/2022 cho chị Hoàng Thị L trực tiếp
nuôi dưỡng. Giao con chung Vũ Bảo K1, sinh ngày 01/10/2020 cho anh Vũ Anh
Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng cho con. V tài sản: Chị
L, anh Đ không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết. Về án phí: Nguyên
đơn chị Hoàng Thị L phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cvào kết qutranh luận tại phiên a. Hội đồng t x nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn nơi trú tại thành
phố Thái Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thái Bình theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] a án đã triệu tập hợp lệ c đương sự đến phiên a để tham gia tố
tụng, nhưng nguyên đơn chị Hoàng Th L có đơn đề nghi xét xử vắng mặt, bđơn
anh Anh Đ vắng mặt lần thứ hai không do. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự, a án xét x vụ án trong trưng hợp vng mặt các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Vhôn nhân: Hôn nhân giữa chị Hoàng Thị L và anh Anh Đ được
xác lập trên sở tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 22/11/2021, tại thời
điểm kết hôn anh chị đủ điều kiện kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn
anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Theo
trình bày của chị L cho rằng mâu thuẫn là do anh Đ thường xuyên uống rượu bia,
chửi mắng đánh đập chị, không tu chí làm ăn, không chăm lo cho vợ con, chị đã
bế con nhỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng 01/2023, anh chị cũng sống ly thân
từ đó đến nay không quan tâm đến nhau. Bản thân anh Đ ng thừa nhận vợ chồng
có mâu thuẫn, đưc hai bên gia đình hòa giải nhưng vợ chồng vẫn bất đồng quan
điểm sống nhưng anh không đồng ý ly hôn. Xét thấy, chị L xác định tình cảm vợ
chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể
kéo dài, anh chị cũng đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai thật. Bản
thân anh Đ không đồng ý ly hôn nhưng anh không có biện pháp hàn gắn tình cảm
vợ chồng nên áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị L
ly hôn anh Đ là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Chị L anh Đ hai con chung Bảo K1, sinh
ngày 01/10/2020 và Vũ Gia B, sinh ngày 23/3/2022. Hiện con Vũ Bảo K1 đang
với anh Đ, con Gia B đang với chị L. Quá trình giải quyết các bên không thỏa
5
thuận được với nhau về nuôi con khi ly hôn. Cụ thể chị L nguyện vọng được
trực tiếp nuôi con Gia B để anh Đ trực tiếp nuôi con Vũ Bảo K1, không u
cầu cấp dưỡng cho con; anh Đ nguyện vọng được trực tiếp nuôi cả hai con chung
và không yêu cầu cấp dưỡng cho con. t thấy, nguyện vọng được trực tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng con chung nguyện vọng chính đáng cũng nghĩa vụ, trách
nhiệm của bố mẹ. Tuy nhiên, anh Đ nguyện vọng nuôi hai con nhưng anh không
tài liệu chứng cứ chứng minh thu nhập, ngoài ra lời khai của mẹ anh Đ thể hiện
anh Đ không đóng góp gì với bà trong việc chăm sóc con chung Vũ Bảo K1. Bản
thân chị L có nguyện vọng nuôi con Vũ Gia B để cho anh Đ nuôi con Vũ Bảo K1
là hợp lý vì chị L không có công việc ổn định, không đđiều kiện để nuôi cả hai
con. Ngoài ra cháu Vũ Gia B còn nhỏ cần có sự chăm sóc của mẹ nhiều hơn. Hội
đồng xét xnhận thấy: Đđảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên
khi bố mẹ ly hôn, tránh xáo trộn không cần thiết về môi trường sống, ảnh hưởng
không tốt đến tâm lý, tình cảm và tinh thần của trẻn cần chấp nhận yêu cầu của
ngun đơn, giao con Vũ Gia B cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Vũ Bảo
K1 cho anh Đ trực tiếp nuôi ỡng phù hợp với quy định tại c Điều 81, 82, 83,
84 Luật hôn nhân và gia đình. Hai bên không phải cấp dưỡng cho con. Chị L, anh
Đ có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
[3] Về tài sản: Chị L và anh Đ không yêu cầu n Tòa án không đặt ra giải
quyết.
[4] Về án phí: Chị Lạn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
[5] Về quyền kháng cáo: c đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn
luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về n nhân: X cho ch Hoàng Thị L ly hôn anh Anh Đ.
2. V con chung:
2.1. Xử giao cho chị Hoàng Thị L trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Gia B, sinh ngày 23/3/2022.
Xử giao cho anh Vũ Anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Vũ Bảo K1,
sinh ngày 01/10/2020.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con: Hai bên không phải cấp dưỡng cho con.
6
Chị L anh Đ quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được cản trở. Việc thay đổi người trc tiếp nuôi con yêu
cầu cp dưỡng cho con được đặt ra giải quyết khi cần thiết.
3. Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Ch Hoàng Thị L nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
(Chuyển số tiền 300.000 đồng ch Lạn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Thái Bình theo biên lai thu tạm ứng án p số 0000905 ngày
10/02/2025 thành án phí).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Hoàng Thị L bị đơn anh
Anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Thái Bình;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- Tòa án nhân dân tnh Thái Bình;
- Chi cc THADS TP Thái Bình;
- Cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn
(UBND xã V, thành phố T2, tỉnh T2;
ĐKKH số 59 ngày 22/11/2021).
- Lưu: Hồ sơ, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Phạm Khánh Linh
7
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất