Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoằng Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOẰNG HÓA
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOẰNG HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phương
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Ngọc Hải
Bà Hoàng Thị Hoà
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Dân - Thư Tòa án Tòa án ND huyện
Hoằng Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát ND huyện Hoằng Hóa tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Long, Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 351/2024/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét x số: 31/2025/QĐXX-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Mã Thị H, sinh năm 1985. Có đơn xin vắng mặt
Đa chỉ: thôn X, Hoằng Tr, huyện H, tnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Vũ Minh H, sinh năm 1982. Vắng mặt
Địa chỉ: thôn X, Hoằng Tr, huyện Ha, tnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/12/2024, bản tự khai ngày 25/12/2024, bn
bản hoà giải, ngun đơn chị Thị H thể hiện:
Chị Thị H anh Minh H tự nguyện kết hôn với nhau năm 2005,
được UBND xã Hoằng Tr, huyện H, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi ới vợ chồng chung sống không hạnh phúc, anh H luôn hành vi bạo
lực, đánh đập ch khi anh say rượu và xúc phạm chị bằng lời nói áp lực về kinh tế
2
đối với chị. Chị H đã làm đơn gửi Toà án án xin được ly hôn anh H nhưng sau đó
anh H xin lỗi nên chị H cho anh H cơ hội sữa chữa và rút đơn, Toà án đã đình ch
vụ án ngày 24/7/2024. Sau khi rút đơn xin ly hôn, chị H về chung sống với anh H
nhưng anh vẫn không thay đổi, đánh đập chị. Nay chị H đề nghị Toà án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh Minh H.
Về con chung: Chị Thị H và anh Minh H 02 con chung cháu tên
Minh Phương, sinh ngày 27/10/2006; Gia Hân, sinh ngày 20/12/2014.
Đối với cháu Vũ Minh Phương đã trưởng thành nên chị H không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Đối với cháu Hân, chH nguyện vọng giao cháu Gia Hân cho
anh H nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị Mã Thị H không yêu cầu Toà án gải quyết.
Về tài sản và công nợ: Chị Mai Thị H yêu cầu Toà án giải quyết; 01. quyền
sử dụng đất nhà 02 tầng trên diện ch đất: địa chthôn Xa vệ Hoằng Trung,
huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng n
hai vợ chồng.
- 04 chiếc xe ô ben BKS: 21 C 04951; 29C- 37773; 36H- 03885 ; 01 máy
c BKS 20LA -1013 .
Ngày 18/3/2025 chị Mã Thị H rút phần yêu cầu v tài sản chung của vợ
chồng, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại lời khai ngày 25/12/2024, ngày 10/4/2025 biên bản hoà giải bị đơn
anh Vũ Minh H thể hiện:
Về hôn nhân: Anh Vũ Minh H và chị Mã Thị H tự do tìm hiểu cưới có đăng
kết hôn tại UBND Hoằng Tr, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp năm
2005. Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau bình thường đến nay. Nay chị H làm
đơn xin ly hôn. Nguyện của tôi mong muốn vợ chồng đoàn tụ Đề nghị Toà án
giải quyết.
Về con chung: Anh Minh H chị Mã Thị H 02 con chung cháu
Minh Phương, sinh ngày 27/10/2006; Vũ Gia Hân, sinh ngày 20/12/2014.
Đối với cháu Phương đã trưởng thành nên anh H không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Đối với cháu Hân, an H nguyện vọng được nuôi cháu và không yêu cầu
cấp dưỡng.
Về tài sản và công nợ: Anh Vũ Minh H yêu cầu Toà án gải quyết.
Tại bản tự khai của cháu Gia Hân thể hiện: Cháu mong muốn bố mẹ
đoàn tụ, nếu bố mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được ở với bố.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoằng Hóa, Kiểm sát viên tham gia
3
phiên tòa phát biểu về trình tự thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án:
+ Về thtục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư a án đã tuân
thủ đầy đủ, đảm bảo trình tự, thủ tục từ khi thụ lý, tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn chị Thị H đã
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của BLTTDS. B
đơn anh Minh H chưa thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về hôn nhân: cho ch Mã Th H đưc ly hôn vi anh Vũ Minh H.
Về con chung: Công nhận cháu Minh Phương, sinh ngày 27/10/2006;
Gia Hân, sinh ngày 20/12/2014 con chung của anh Minh H Thị
H. Đối với cháu Phương đã trưởng thành nên anh H, chị H không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Đối với cháu Hân cháu nguyện vọng với anh H, chị H đồng ý.
Đề nghị HĐXX giao cháu Gia Hân cho Minh H tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng.
Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản, công nợ: Các đương skhông yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 BLTTDS 2015; Điều 24, Điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 chị H phải
chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thủ tục tố tụng: ChMã Thị H khởi kiện xin ly hôn anh Minh H
xin được nuôi con chung. Căn cứ vào quy định tại Điều 68 BLTTDS xác định
chị Mã Thị H là nguyên đơn, anh Vũ Minh H bị đơn.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Vũ Minh H có địa chỉ tại xã Hoằng Tr,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35,
39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của chị Mã Thị H thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
[1.3] Về quan hệ pháp luật: Chị Mã Thị H khởi kiện xin ly hôn anh
Minh H đề nghị Tòa án giải quyết việc nuôi con chung nên được xác định
4
tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc lĩnh vực dân sự.
Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp
mâu thuẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự, chính
quyền địa phương xác nhận: Chị Mã Thị H anh Vũ Minh H tự nguyện kết hôn
được UBND Hoằng Tr, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng
nhận kết hôn năm 2005, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời
gian thì mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không nắm bắt được.
Vợ chồng anh chị 02 con chung là cháu Minh Phương, sinh ngày
27/10/2006; Gia Hân, sinh ngày 20/01/2014.
Tại phiên tòa ngày 05/05/2025, bị đơn anh Vũ Minh H vắng mặt không
do mặc đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 233, 235
của Bộ luật tố tụng dân sự nên HĐXX hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay,
anh H vắng mặt không do, chị H đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ
điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét x đưa vụ
án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn,bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Mã Thị H anh Minh H kết hôn với nhau vào
năm 2005 trên cơ sở tự nguyện, do Ủy ban nhân dân Hoằng Tr, huyện Hoằng
Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật
hôn nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.
Vợ chồng anh chị sống với nhau hòa thuận một thời gian ngắn thì xảy ra
mâu thuẫn, không thể hòa giải được. Chị H có nguyện vọng xin được ly hôn anh
Huy. Anh H nguyện vọng đoàn tụ. Nhưng đến nay chị H vẫn giữ quan điểm
xin được ly hôn anh H. Do đó, HĐXX xét thấy tình cảm của anh, chị thực sự
không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. vậy, cần áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu
cầu của chị Thị H cho chị được ly hôn với anh Minh H phù hợp với
tình trạng hôn nhân của anh chị.
[2.2] Vcon chung: ChMã Thị H anh Minh H 02 con chung
cháu Minh Phương, sinh ngày 27/10/2006; Gia Hân, sinh ngày
20/01/2014. Đối với cháu Phương đã trưởng thành nên chị H, anh H không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Xét yêu cầu nuôi con của anh Minh H: Anh H nguyện vọng dược
nuôi cháu Hân, từ khi vợ chồng ly hôn cháu với anh H anh đảm bảo cho việc
chăm sóc cháu, tại lời khai cháu Hân nguyện vọng được với bố( H), chị H
đồng ý giao cháu cho anh H nuôi dưỡng. Nên chấp nhận yêu cầu nuôi con của
anh H, giao cháu Vũ Gia Hân cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị Mã Thị H và anh Vũ Minh H không yêu cầu Tòa án giải
5
quyết nên không xem xét.
[3] Về tài sản công n: ChMã Thị H không yêu cầu a án giải quyết.
Việc rút yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị H về phần tài sản là tự nguyện
nên HĐXX chấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của chị H.
[4] Về án phí: Nguyên đơn là chị Mã Thị H phải chịu 300.000đ tiền án phí
ly hôn thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại số tiền tạm ứng án phí về
phần tài sản cho chị Mã Thị H.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều
147, Điều 244; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51,56,57,58, 81,82,83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của chị Mã Thị H về phần tài sản.
2.Về hôn nhân: Cho chị Mã Thị H được ly hôn anh Vũ Minh H.
3.Về con chung: Công nhận cháu Minh Phương, sinh ngày 27/10/2006;
Gia Hân, sinh ngày 20/01/2014, con chung của anh Minh H chị
Thị H. Đối với cháu Minh Phương đã trưởng thành anh H, chị H không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Giao cháu Gia Hân cho anh H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi về pháp luật.
Chị H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Anh H các
thành viên trong gia đình không ai được cản trở. Nếu chị H lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì anh H quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của chị H.
4.Về án phí: Chị Mã Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự thẩm ly
hôn, trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 40.550.000đồng (Bốn mươi
triệu, năm trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0004101 ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hoằng a. Trả lại cho chị H 40.250.000 đồng(Bốn mươi triệu, hai trăm năm
mươi nghìn đồng). Chị H đã nộp đủ tiền án phí.
6
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn chị Mã Thị H, anh Minh H quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSND h. Hoằng Hóa;
- Chi cục THA DS h. Hoằng Hóa;
-UBND xã Hoằng Tr;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thị Phương
7
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất