Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 22/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị N yêu cầu ly hôn, nuôi con với anh N1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31 - 03 - 2025.
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Danh Hoàng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Hổ
2. Ông Lê Hoàng Vũ
- Thư ký phiên tòa: Bà Thị Thúy Kiều là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng: Ông Phạm
Hoàng Anh – Kiểm sát viên sơ cấp.
Ngày 31 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
252/2024/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn
và nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXX-HNGĐ,
ngày 03 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Ấp Vĩnh H, xã Hòa C, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G.
Chỗ ở hiện nay: Số 99C, Khóm Bình Thạnh 2, thị trấn Lấp V, huyện Lấp
V1, tỉnh Đồng T1 (Có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Võ Thanh N1, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Ấp Vĩnh H, xã Hòa C, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29/8/2024 và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn
chị Nguyễn Thị N trình bày:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N và anh Võ Thanh N1 (Sau đây gọi tắt là
chị N, anh N1) tự quen biết và tự nguyện tiến đến hôn nhân, được gia đình hai
2
bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán ở địa phương năm 2014 và có đăng
ký kết hôn trễ hạn tại UBND xã Hòa C, huyện U Minh T, tỉnh Kiên G ngày
29/6/2015. Vợ chồng chị N, anh N1 chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì
phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, trong việc làm ăn kinh tế của
gia đình. Năm 2019 anh N1 có quan hệ bất chính với một người phụ nữ khác và
anh ra chung sống với một người phụ nữ đó, bỏ mặc chị N và con không quan
tâm. Nhiều lần, vợ chồng anh, chị hàn gắn nhưng không thành nên tự ly thân từ
năm 2019 đến nay. Anh N1 yêu cầu chị N nộp đơn ly hôn tại Tòa án, anh đồng ý
ly hôn. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, không có tiếng
nói chung, muốn giải thoát cho cả hai, chị N yêu cầu ly hôn với anh N1.
Về con chung: Chị N, anh N1 có 01 người con chung Võ Ngọc Hà My,
sinh ngày 28/03/2016 (Hiện con đang chung sống với anh N1). Theo đơn khởi
kiện vợ chồng ly hôn chị N yêu cầu được nuôi con chung Hà My, không yêu cầu
anh N1 cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án chị
N thay đổi ý kiến: Vợ chồng chị N, anh N1 ly hôn con theo cha hay mẹ là theo
nguyện vọng của con, nếu con theo chị N thì chị nuôi, không yêu cầu anh N1
cấp dưỡng nuôi con; con sống với anh N1 thì chị không cấp dưỡng nuôi con.
Mặc dù, vợ chồng chị N, anh N1 ly thân năm 2019 đến nay, nhưng mỗi
tháng chị N đều gửi tiền cho anh N1 nuôi cháu My, số tiền 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng.
Về chia tài sản chung: Chị N, anh N1 không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn anh Võ Thanh N1 được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt đầy đủ
các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do, nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm nghị án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện, chấp hành đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn chị N được ly hôn với anh N1; về con chung Võ Ngọc Hà My
có nguyện vọng được sống với anh N1 khi cha mẹ ly hôn nên giao con chung Hà
My cho anh N1 trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi con; về
chia tài sản chung không có, nên đề ghị HĐXX miễn xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị N chịu án phí theo quy định pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa HĐXX nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị N có đơn đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. Bị đơn anh N1 được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lý do và cũng không có phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn.
HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với anh N1, chị N.
[2]. Về hôn nhân: Hôn nhân của chị N và anh N1 là hợp pháp. Lý do chị
N xin ly hôn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi
trong việc làm ăn kinh tế gia đình, anh N1 có quan hệ bất chính với một người
phụ nữ khác. Từ đó, vợ chồng chị N, anh N1 không thể hàn gắn mà quyết định
sống ly thân từ năm 2019 đến nay, cả hai không quan tâm nhau.
Tại biên bản xác minh ngày 28/02/2025 ông Võ Văn Th, sinh năm 1967,
bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1964 (Cha, mẹ anh N1) trình bày: Vợ chồng anh
N1, chị N sau khi cưới thì anh, chị sống chung nhà với ông Th, bà D. Thời gian
chung sống anh N1, chị N thường xảy ra cự cãi trong việc làm ăn kinh tế gia
đình, ông, bà nhiều lần hàn gắn cho vợ chồng anh N1, chị N nhưng anh, chị
không sửa. Nhận thấy vợ chồng anh N1, chị N sống không hạnh phúc, nay chị N
yêu cầu ly hôn với anh N1, ông Th, bà D không có ý kiến.
Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa chị N, anh N1 là mâu
thuẫn thường xảy ra trong cuộc sống gia đình, đáng lẽ ra các bên phải biết tìm
hiểu rõ sự thật của vụ việc để thông cảm, tha thứ cũng như chia sẽ khó khăn cho
nhau, tạo điều kiện cho anh, chị hàn gắn mâu thuẫn, xây dựng hạnh phúc gia
đình. Nhưng ở đây anh, chị không làm được điều đó mà lại quyết định sống ly
thân nhau từ năm 2019 đến nay, làm cho mâu thuẫn trở nên trầm trọng thêm,
làm cho đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nghĩ nên cho chị N được ly hôn với anh N1 là phù hợp với quy định tại Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Về con chung: Chị N, anh N1 có 01 người con chung Võ Ngọc Hà
My, sinh ngày 28/03/2016. Tại bản tự khai ngày 28/02/2025 của cháu My có
nguyện vọng được sống với anh N1 khi cha mẹ ly hôn. HĐXX nhận thấy, cháu
My đang sống với anh N1 và để đảm bảo cuộc sống ổn định, quyền lợi về mọi
mặt cho cháu được nuôi dưỡng và phát triển tốt nhất, không làm thay đổi môi
trường sống của cháu My. Do đó, HĐXX thống nhất giao con chung My cho
4
anh N1 tiếp tục nuôi dưỡng, cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu My. Chị N
không phải cấp dưỡng nuôi con.
[4]. Về chia tài sản chung: Chị N, anh N1 không có tài sản chung, nợ
chung và cũng không ai nợ anh, chị không yêu cầu Tòa án xem xét nên HĐXX
miễn xét.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000811 ngày 23/12/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều
147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N với anh Võ Thanh N1.
2. Về con chung: Giao con chung Võ Ngọc Hà My, sinh ngày 28/03/2016
(Hiện con đang chung sống với anh N1) cho anh N1 tiếp tục nuôi dưỡng. Chị N
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Nguyễn Thị N có quyền và nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo
dục và nuôi dưỡng con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về chia tài sản chung: Chị N, anh N1 xác định không có tài sản chung,
nợ chung và cũng không ai nợ anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
HĐXX miễn xét.
Trong trường hợp sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản
và nợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện
khác.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0000811 ngày 23/12/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
5
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7;
7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND H.UMT; (Đã ký, đóng dấu)
- Chi cục Thi hành án DS H. UMT;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ.
Danh Hoàng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm