Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 22/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh P
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08-4-2025
V/v “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN D
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mai Dung
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Kim Đào
2. Bà Nguyễn Hồng Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Lê Anh Thư – Thư ký Tòa án nhân dân
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu tham gia
phiên tòa: Bà Lâm Phượng Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương
Minh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
428/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly
hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số
11/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26-3-2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1988, địa chỉ: Tổ 15, ấp L1, xã
CL, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Bị đơn: Anh Đỗ Vĩnh P, sinh năm 1979, địa chỉ: Tổ 15, ấp L1, xã CL,
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Chị L và anh P đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04-11-2024, bản tự khai và biên bản lấy lời
khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị và anh Đỗ Vĩnh P chung sống với nhau từ năm 2013, có tìm hiểu
trước, hôn nhân tự nguyện. Chị và anh P có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã CL, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh vào
ngày 20-10-2015.
2
Trong quá trình chung sống anh chị có 01 con chung cháu Đỗ Thành D,
sinh ngày 16-4-2016, hiện đang sống với vợ chồng chị.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Vợ chồng sống hạnh P đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân do chị và anh P bất đồng quan điểm, thường xuyên gây gỗ. Anh P không
phụ chị tiền hay công sức để lo cho gia đình cũng như con cái. Tuy vợ chồng
sống chung nhà nhưng không ai nói chuyện đến ai và mạnh ai làm nấy sống từ
năm 2023 cho đến nay.
Về con chung: Chị yêu cầu tiếp tục nuôi cháu D, yêu cầu anh P cấp
dưỡng nuôi con số tiền là 1.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Đỗ Vĩnh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản ghi ý kiến của mình
đối với yêu cầu của nguyên đơn nộp cho Tòa án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực
hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Đối với những người tham gia
tố tụng, chị Hoàng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, còn anh
Phước thì chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L và anh
Đỗ Vĩnh P.
Về con chung: Giao cháu Đỗ Thành D, sinh ngày 16-4-2016 cho chị L
tiếp tục nuôi, anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 (Một
triệu) đồng cho đến cháu D thành niên và có khả năng lao động được.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không giải quyết.
Về án phí: Chị L chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L có đơn xin
vắng mặt, còn bị đơn anh Đỗ Vĩnh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
3
[2] Về hôn nhân: Hôn nhân của chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Vĩnh P là
hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do
vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, thường xuyên gây gỗ. Anh P không
phụ chị chăm sóc cho gia đình và tuy sống chung nhà nhưng anh chị không ai
quan tâm đến ai, mạnh ai làm nấy sống. Hiện tình cảm vợ chồng không còn nên
chị yêu cầu được ly hôn với anh P. Còn anh P, mặc dù đã được Tòa án triệu tập
để thu thập chứng cứ, tham gia hòa giải và xét xử nhưng anh P vẫn vắng mặt và
không cung cấp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly
hôn của chị L và cũng không thể hiện thiện chí để đoàn tụ. Từ các chứng cứ trên
cho thấy, mâu thuẫn của anh chị trở nên trầm trọng, anh P cũng không có thiện
chí hàn gắn nên mục đích hôn nhân không còn đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử
cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L là phù hợp với quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung cháu Đỗ Thành D, sinh ngày
16-4-2016, hiện đang sống với anh chị. Chị L yêu cầu nuôi con và yêu cầu anh P
cấp dưỡng nuôi cháu D số tiền 1.000.000 đồng/tháng.
[3.1] Xét yêu cầu nuôi con của chị L: Trong thời gian chung sống chị L là
người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu D, anh P không phụ chị chăm sóc
gia đình. Nghề nghiệp của chị L hiện nay là công nhân cạo mủ, có thu nhập ổn
định nên có đủ điều kiện để nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hơn nữa, nguyện
vọng của cháu D là được sống cùng với chị L. Do đó Hội đồng xét xử cần giao
cho chị L được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu D là phù hợp
với quy định tại Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị L và anh P đều có thu nhập ổn
định trung bình 7.500.000 đồng/tháng/người, theo quy định tại khoản 2 Điều 82
Luật hôn nhân gia đình quy định: “cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con”. Mặt khác, hiện nay cháu D đang ở độ tuổi đi học, để con
được học tập và phát triển bình thường cũng như nhu cầu thiết yếu của con thì
yêu cầu của chị L buộc anh P cấp dưỡng nuôi con chung với mức cấp dưỡng là
1.000.000 đồng/01 tháng là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật. Căn cứ
khoản 2 Điều 82, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân gia
đình. Buộc anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L, mức
cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/01 tháng đến khi con chung thành niên và có khả
năng lao động được.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu giải quyết nên
không giải quyết.
[5] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên cần chấp
nhận.
[6] Về án phí: Chị L phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều
110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; điển a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Toà án;
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L đối với anh Đỗ
Vĩnh P. Chị L được ly hôn với anh P.
2. Về con chung: Giao cháu Đỗ Thành D, sinh ngày 16-4-2016 cho chị L
tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh P có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 (Một triệu) đồng/tháng cho đến khi cháu D
thành niên và có khả năng lao động được.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án. Nếu
bên phải thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ số tiền phải thi
hành án thì còn phải chịu tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng
với thời gian chậm thi hành án.
Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được ngăn
cản.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu nên không giải
quyết.
4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị L phải chịu
300.000 đồng. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị L
đã nộp theo biên lai thu số 0008273 ngày 07-11-2024 của Chi cục thi hành án
dân sự Huyện Dương Minh Châu. Chị L đã nộp đủ tiền án phí.
Anh Đỗ Vĩnh P phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Huyện Dương Minh Châu;
- Chi cục THADS Huyện Dương Minh Châu;
- Ủy ban nhân dân xã CL;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Thị Mai Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm