Bản án số 22/2025 ngày 09/05/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 22/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 22/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025

Tên Bản án: Bản án số 22/2025 ngày 09/05/2025 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 22/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; - Các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà V N A đối với ông T H C. Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09.5.2025.
V/v "Tranh chấp ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI C THÀNH PHỐ N
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ngô Thị Hữu
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Sanh
Ông Phạm Công Lương
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lành – Thư ký Tòa án nhân dân quận
Hải Châu, thành phố Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Ly Na - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 201/2024/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”,
theo Quyết định đưa ván ra t xử số 201/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4
năm 2025, thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên tòa ngày 17.4.2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: V N A. Sinh năm: 1986. Địa chỉ: 46/4 K 2, Phường N,
quận 12, TP. M. Vắng mặt.
Bị đơn: Ông T H C, sinh năm 1980. Địa chỉ: K253/15 H, Phường H, quận
C, TP. N. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bà V N A trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: tự nguyện tìm hiểu, yêu thương chung sống
với ông T H C vào năm 1992, tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn vào năm
2006 tại phường N, quận 12, TP. M. Sau khi kết hôn 2 vợ chồng chung sống tại
nhà chị gái chồng 2B, LK, phường 11, quận 15, TP. M. Vợ chồng sống hòa
thuận đến năm 2013 tbắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng
thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau. Việc mâu thuẫn vợ chồng chỉ bản thân vợ
chồng biết và tự giải quyết vì sợ ảnh hưởng đến gia đình hai bên và việc học của
các con. Khoảng năm 2018, 2019 hai vợ chồng ra riêng, do chưa có nhà nên
hai vợ chồng đi thnhà thường xuyên thay đổi địa chỉ. Đến đầu năm 2023
thì về sống tại nhà mẹ đẻ tại địa chỉ 46/4 K 2, Phường N, quận 12, TP. M.
Ông C sinh sống tại thành phM hay N bà không được rõ.
Trong khoảng thời gian chung sống, cảm thấy cuộc sống ngột ngạt,
tâm lý vợ chồng áp lực nặng nề, vợ chồng thường khắc khẩu và xung khắc trong
quan hgia đình, giáo dục con cái dẫn đến thường xuyên cãi xúc phạm
nhau, bản thân ông C không công việc ổn định, không quan tâm, chăm sóc
gia đình, không còn yêu thương, tôn trọng cha mẹ và tôn trọng nhau, đã cố
gắng khuyên giải và hàn gắn để gia đình sớm ổn định cuộc sống nhưng không
kết quả. Qbuồn phiền và chán nản mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm
trọng đã nộp hồ khởi kiện đến TAND quận 12 vào đầu tháng 9/2023
nhưng được tòa án, người thân gia đình khuyên nhủ hàn gắn cho ông C thời gian
khắc phục, thay đổi nhưng hoàn toàn không kết quả, nay xét thấy tình cảm vợ
chồng không thể cứu vãn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, bà đề nghị tòa xem
xét, giải quyết cho bà được ly hôn với ông C.
2. Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng bà 04 con
chung là:
- T N P, sinh ngày 18.10.2007.
- T V K, sinh ngày 09.5.2011.
- T K M, sinh ngày 12.8.2013.
- T P M, sinh ngày 17.9.2014.
Ly hôn đề nghị được nuôi dưỡng 04 con T N P, T V K, T K M, T P M
đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông T H C phải cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: với ông T H C tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa
xem xét, giải quyết.
4. Về các khoản vay, nợ chung: không có.
Tại bản tự khai đề ngày 18.3.2025, ông T H C trình bày:
3
Ông và V N A kết hôn với nhau vào năm 2006 tại phường N, quận 12,
TP. M. Sau khi kết hôn 02 vợ chồng chung sống tại 2B, LK, phường 11, quận
15, TP. M. Sau đó vợ chồng đổi chỗ đến 123 P H, phường N, quận 12. V
chồng sống hòa thuận đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn do C người
khác. Khoảng năm 2018 vợ chồng ông dọn về nhà chị ông tại 2B K,
phường 11, quận 15 do vợ chồng làm ăn thất bát. Năm 2023, vợ chồng ông
mua lại căn nsố XX/4 khu phX phường N quận 12, mua xong thì A bỏ
nhà đi 01 tháng không về và đòi ly dị ông. Ông đồng ý ly hôn với bà A.
Về con chung, ông thống nhất vợ chồng ông, 04 người con chung
như A trình bày. Ông đồng ý giao 04 người con chung cho A nuôi dưỡng,
ông không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông xác định ông A môt căn nhà tại địa ch
XX/4 khu phố X, phường N, quận 12 do bà V N A đứng tên, ông không yêu cầu
giải quyết về tài sản là vì mong muốn để lại cho các con.
Về vay nợ chung: Ông xác định không có.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải C, thành phố N
phát biểu ý kiến: Vviệc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư Hội
đồng xét xử đã thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương
sự vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt
các đương sự là đúng quy định.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà V N A đối với ông T H
C.
Về con chung: Giao con chung: T N P, sinh ngày 18.10.2007; T V K, sinh
ngày 09.5.2011; T K M, sinh ngày 12.8.2013; T P M, sinh ngày 17.9.2014 cho
V N A trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con đ18 tuổi. Ông T H C
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nchung: V N A đề nghị Tòa án không giải quyết
nên Viện kiểm sát không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên a, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu xin ly hôn của bà V N A đối với ông T H
C tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn có địa chỉ tại quận Hải C, thành
phố N nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải C theo
qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự. Do nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn
4
xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: V N A ông T H C đăng kết hôn vào
ngày 01.3.2006 tại UBND phường N, quận 12, TP. M. Đây là hôn nhân hợp
pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu khởi kiện của V N A thì thấy: Qtrình chung sống bà A
ông C phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vchồng xung khắc trong
chuyện quan hệ gia đình, giáo dục con cái dẫn đến thường xuyên cãi xúc
phạm nhau, khi mâu thuẫn không thể khắc phục A ông C đã sống ly thân
từ năm 2023 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập các bên
đương sự để tiến hành hòa giải nhưng không hòa giải được bà A xin vắng
mặt. Xét thấy tình cảm vợ chồng cần phải vun đắp từ hai phía mới đảm bảo cuộc
sống chung hạnh phúc, nhưng tình trạng hôn nhân giữa A ông C đã mâu
thuẫn kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nay ông T H C
đồng ý ly hôn với A nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của A phù
hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.
[2.2] Về quan hệ con chung: Xét yêu cầu của bà V N A về việc giao con
chung cho nuôi dưỡng, không yêu cầu ông T H C cấp dưỡng nuôi con thì
thấy: Ông C A 04 con chung T N P, sinh ngày 18.10.2007; T V K,
sinh ngày 09.5.2011; T K M, sinh ngày 12.8.2013; T P M, sinh ngày 17.9.2014.
Cả 04 con văn bản đề nghị được với A, ông C cũng đồng ý giao 04
người con nói trên cho A nuôi dưỡng. Do đó việc giao 04 người con nói trên
cho A trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Ông C không phải cấp dưỡng nuôi
con.
[2.3] Về tài sản chung nchung: A không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản chung, về nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập đến. Nếu
sau này A ông C tranh chấp về i sản chung tsẽ khởi kiện bằng vụ
án dân sự khác.
[2.4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình thẩm bà A phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 81, 82 83 Luật hôn nhân và gia đình;
5
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà V N A đối với ông T H C.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà V N A được ly hôn với ông T H C.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung T N P, sinh ngày 18.10.2007; T
V K, sinh ngày 09.5.2011; T K M, sinh ngày 12.8.2013; T P M, sinh ngày
17.9.2014 cho V N A trực tiếp nuôi ỡng cho đến khi các con chung đủ 18
tuổi. Ông T H C không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, quyền nghĩa vụ đối với con chung các bên thực hiện theo
quy định tại Điều 82 và Điều 83 luật Hôn nhân và gia đình.
3. Án phí Hôn nhân gia đình 300.000 đồng bà V N A phải chịu nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng A đã nộp theo biên lai thu
số 0030819 ngày 18 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận 12
Thành phố M..
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q Hải C;
- Cơ quan THADS Q. Hải C;
- UBND phường Tân Thới Nhất;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Ngô Thị Hữu
Tải về
Bản án số 22/2025 Bản án số 22/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025 Bản án số 22/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất