Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 22/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09 tháng 9 năm 2024
“V/v: Tranh chấp hôn nhân và gia
đình, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Kiên Thành
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Hữu Vị và ông Hà Vĩnh.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hòa - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Thúy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Sông Lô xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2024/TLST - HNGĐ ngày
16 tháng 04 năm 2024 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình và nuôi con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 8
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh D, sinh năm 1968
Địa chỉ: thôn N, xã C, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, (có mặt).
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1990; Nơi đăng ký HKTT: Thôn
N, xã C, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Chỗ ở hiện nay: thôn V, xã T, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 3 năm 2024, những lời khai tiếp
theo trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn
Anh D trình bày: Ông kết hôn với chị Nguyễn Thị H ngày 26 tháng 9 năm 2019,
trước khi kết hôn ông và chị H được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và đăng ký
kết hôn tại UBND xã C, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Tổ chức kết hôn xong
chị H về làm ăn chung sống cùng gia đình ông ngay. Quá trình chung sống bình
thường, sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do
tính tình không hợp, bất đồng quan điểm về lối sống, cách làm kinh tế và ông D
cho rằng chị H có quan hệ ngoài hôn nhân với người đàn ông khác, không chung
thủy nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 02
2
năm 2023 đến nay. Quá trình vợ chồng sống ly thân hai bên gia đình cũng như
ông và chị H nhiều lần hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ nhưng không thành. Nay
ông xác định tình cảm vợ chồng không còn ông xin được ly hôn với chị H.
Về con chung: Ông xác nhận vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn
Minh T, sinh ngày 04/06/2020. Hiện nay, cháu T đang ở cùng ông D. Ly hôn ông
xin được trực tếp nuôi con đến khi trưởng thành. Tại phiên tòa ông D không yêu
cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Ông D không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị H vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án
tại bản tự khai đề ngày 02 tháng 5 năm 2024 chị H trình bày: Chị xác nhận những
lời trình bày của ông D về thời gian kết hôn, quá trình chung sống là đúng. Còn
nguyên nhân mâu thuẫn là không đúng vì ông D luôn ghen tuông vô cớ vì cho
rằng chị ngoại tình. Chị và ông D ly thân từ tháng 5 năm 2023 đến nay, hiện tại
chị sống ở nhà mẹ đẻ tại xã T, huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc. Nay ông D đề
nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn với chị, chị cũng xác định tình cảm vợ chồng
không còn và đồng ý được ly hôn với ông D.
Về con chung: Chị H xác nhận vợ chồng chị có 01 con chung là cháu
Nguyễn Minh T, sinh ngày 04/06/2020. Hiện nay, cháu T đang ở cùng ông D. Ly
hôn chị để cho ông D được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T đến khi trưởng thành và
chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ông D.
Về tài sản chung: Quá trình vợ chồng chung sống có tạo lập được các tài
sản sau: 01 ngôi nhà cấp 4 ba gian xây năm 2020; 01 sân gạch ; 01 nhà vệ sinh;
01 mái tôn trị giá là 250.000.000 đồng; 01 điều hòa LG mua năm 2019 trị giá
9.400.000 đồng; 01 bộ loa đài mua năm 2023 trị giá 15.000.000 đồng; 01 máy lọc
nước mua năm 2020 trị giá 3.000.000 đồng; năm 2023; mái tôn chống mưa hắt trị
giá 5.000.000 đồng; 01 tủ bếp trị giá 1.900.000 đồng. Tổng số tài sản là
293.000.000 đồng. Toàn bộ các tài sản trên do ông D đang quản lý. Ly hôn chị đề
nghị chia tài sản trên theo quy định của pháp luật.
Về Công nợ: Vợ chồng chị có nợ bà Nguyễn Thị T (mẹ đẻ chị H)
13.000.000 đồng. Ly hôn chị đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về tài sản riêng: Trước khi kết hôn với ông D chị có tham gia chơi phường,
đến khoảng tháng 4/2020 thì chị nhận phường, chủ phường là bà Nguyễn Thị S
(thôn T, xã Đ, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc) đến nhà chị trả phường thì ông
D nhận tiền trực tiếp, tổng số tiền là 86.000.000 đồng, chị tự nguyện góp chung
vào tài sản chung của hai vợ chồng. Hiện tại ông D đang quản lý số tiền này. Ly
hôn chị đề nghị ông D phải thanh toán trả cho chị một nửa số tiền trên.
Ngày 10/06/2024, Tòa án nhân dân huyện Sông Lô đã ra Thông báo nộp
tiền tạm ứng án phí số 110/TB-TA ngày 10/06/2024 cho chị Nguyễn Thị H để
3
nộp tiền tạm ứng đối với yêu cầu chia tài sản của chị. Thời hạn nộp tạm ứng án
phí là 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Chị H đã nhận thông báo kể trên
vào ngày 10/06/2024. Tuy nhiên, khi hết thời hạn để nộp tiền tạm ứng án phí, chị
Hương không nộp lại biên lai cho Tòa án và cũng không có văn bản nào gửi đến
Tòa án trình bày về lý do không nộp tiền tạm ứng án phí của chị. Đối với công
nợ, vợ chồng chị có nợ chị Nguyễn Thị T 13.000.000 đồng. Ly hôn chị đề nghị
giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án đã nhiều lần triệu tập Bà Nguyễn
Thị T, bà T đã nhận được thông báo nhưng không đến Tòa án làm việc.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô trình phát
biểu quan điểm: Về thủ tố tụng: Quá trình nhận đơn, thụ lý vụ án, thu thập chứng
cứ Thẩm phán đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự; Tại phiên tòa Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng thì nguyên đơn đã chấp hành đúng
các quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật
tố tụng. Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô không có yêu cầu hay kiến nghị
gì.
Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4
Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Anh D. Xử cho
ông Nguyễn Anh D được ly hôn chị Nguyễn Thị H.
Về nuôi con chung: Giao ông D được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con là
Nguyễn Minh T, sinh ngày 04/6/2020 và chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được quyền cản trở.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: khi nào chị H có yêu
cầu sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
Về án phí: ông D phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tạiphiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng dân sự: ông Nguyễn Anh D khởi kiện chị Nguyễn
Thị H tranh chấp về quan hệ hôn nhân và gia đình, ông Dũng có quyền khởi kiện
yêu cầu ly hôn chị H. Bị đơn chị H có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã C,
huyện Sông Lô tuy nhiện nơi ở hiện nay của chị H đang sinh sống tại thôn V, xã
T, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, và có đơn đề nghị lựa chọn Tòa án nhân dân
huyện Sông Lô giải quyết nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân
4
dân huyện Sông Lô. Các đương sự tham gia tố tụng đảm bảo năng lực pháp luật
tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Từ những cơ sở trên, Hội đồng
xét xử xác định thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo theo các quy định tại các
Điều 28, 35, 39, 69 và Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa chị H vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Do vậy, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ Luật tố tụng dân
sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Anh D và chị H kết hôn ngày 26
tháng 09 năm 2019, trước khi kết hôn ông D và chị H được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND xã C là hôn nhân hợp pháp, xây
dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống hòa thuận,
hạnh phúc đến năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính
tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống về lối sống nên mẫu
thuẫn kéo dài từ đó vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, dẫn đến không
còn tình cảm. Khoảng tháng 5 năm 2023, chị bỏ về nhà bố mẹ để ở thôn V, xã T,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc sinh sống, vợ chồng chị sống ly thân từ đó đến
nay, đã nhiều lần ông D và chị H hòa giải mâu thuẫn nhưng không thành. Trong
quá trình giải quyết vụ án chị H xác định mâu thuẫn giữa chị và ông D đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và chị xin được ly hôn ông D. Xét đề
nghị của ông D và chị H là tự nguyện, không trái quy định của pháp luật phù hợp
với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về nuôi con: ông D và chị H xác nhận vợ chồng có một con chung là
Nguyễn Minh T, sinh ngày 04/6/2020. Hiện nay cháu T đang ở cùng ông D ly
hôn ông D và chị H thỏa thuận để cho ông D tiếp tục được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Triết đến khi con trưởng thành. Do vậy Hội đồng xét xử
xét thấy sự thỏa thuận của các bên là tự nguyện và để đảm bảo sự phát triển toàn
diện cho con sau khi ly hôn cần giao cháu T cho ông D chăm sóc, nuôi dưỡng là
phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa ông D không đề nghị chị H phải cấp
dưỡng nuôi con cùng ông nên hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]
Đối với yêu cầu chia tài sản chung, tài sản riêng, công nợ khi ly hôn,
Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng
chị H không đến Tòa án làm việc, không tham gia các phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ, phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay
chị H vắng mặt, mặc dù đã được tống đạt giấy báo hợp lệ theo quy định của pháp
luật nhưng không có văn bản ý kiến quan điểm gì.
Vì vậy, Tòa án không giải
quyết yêu cầu chia tài sản chung, tài sản riêng, công nợ của chị H trong vụ án này
là đúng quy định pháp luật.
5
Do vậy, trong vụ án này, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết đối
với yêu cầu chia tài sản chung, tài sản riêng, công nợ của chị H. Nếu chị H có đề
nghị yêu cầu sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[5] Về án phí: ông Nguyễn Anh D phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô là có căn cứ và phù hợp với với quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định mức thu án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Anh D
1. Về quan hệ hôn nhận:
Ông Nguyễn Anh D được ly hôn chị Nguyễn Thị
H.
2. Về nuôi con chung: Giao cho ông D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Minh T, sinh ngày 04/6/2020 (hiện nay cháu đang ở
cùng ông D), chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung ông D.
Người không
trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án phí: ông Nguyễn Anh D phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng theo biên lai số 0000894 ngày 16/04/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Sông Lô. Ông D đã nộp đủ án phí.
4. Án xử công khai đương có mặt
có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án
, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp
luật./.

6
Nơi nhận:
-VKSND huyện Sông Lô;
-Chi cục THA dân sự huyện Sông Lô;
-Các đương sự;
-UBND xã Cao Phong;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Kiên Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm