Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 22/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn do mẫu thuẫn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Tùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Quách Minh Niên
Ông Nguyễn Bá Thức
- Tphiên toà: Khà Thị Yêu– Thư Tòa án nhân dân tỉnh Hòa
Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình tham gia phiên t: ông
Hoàng Xuân Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 20/2024/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm
2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14A/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/8/2024 Quyết định hoãn phiên phiên toà
số 13/QĐ-TA ngày 11/9/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Bùi Thị K, sinh năm 1991. Địa ch: Thôn B, xã N, huyn
K, tnh Hòa Bình.
2. B đơn: anh Bùi Văn C, sinh năm 1991. Địa ch: Thôn B, N, huyn K,
tnh Hòa Bình.
(Hiện đang xuất khu lao động ti Nht Bn).
(ch Bùi Th K có đơn xin xét xử vng mt, anh Bùi Văn C vng mt không có
lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện trong qtrình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi
Thị K trình bày:
Năm 2012 chị Bùi Thị K anh Bùi Văn C tự nguyện tìm hiểu đăng ký
kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện K, tỉnh Hòa Bình. Việc kết hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HÒA BÌNH
Bn án số: 22/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 27- 09- 2024
V/v Ly hôn, tranh chp v nuôi con
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn chị K anh C về chung sống với bố mẹ
chồng tại thôn B, xã N, huyện K, tỉnh Hòa Bình. Thời gian đu hai v chng chung
sng hnh phúc, hoà thuận, đến năm 2018 phát sinh nhiu mâu thuẫn, năm 2019
anh C đi Nhật Bn làm vic theo din xut khu. T đó mâu thun ngày càng trm
trng nguyên nhân do anh C đi làm ăn xa, mỗi người một nơi thiếu s tin tưởng ln
nhau hơn nữa t ngày anh C đi sang Nhật Bản càng không quan tâm đến gia đình,
ln anh C gọi điện qua Zalo hai v chng nhắc đến vic ly n anh C cũng
đồng ý c hai mun cuc sống riêng, sau đó anh C đã chặn mi lin lc vi
ch K nên ch không biết địa ch c th ca anh C bên Nht Bn. Nay tình cảm vợ
chồng giữa chị K anh C không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc,
không thể hàn gn. Ch K đề ngh Tòa án gii quyết ly hôn gia ch và anh C.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là cháu Bùi Như Q, sinh ngày
22/6/2013. Sau khi ly hôn ch K nguyn vọng được trc tiếp nuôi cháu anh C
hiện đang ở c ngoài không th trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu được, ch K
chưa yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có
Về nợ chung: Không có nợ chung.
Bị đơn anh Bùi Văn C không mặt tại địa phương, không địa chỉ cụ thể
tại Nhật Bản, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương niêm yết các văn
bản tố tụng theo quy định của pháp luật đối với anh C.
Tại Công văn số 849/PA08 ngày 20/8/2024 của Phòng Q2 - Công an tỉnh H
đã cung cấp thông tin: Công dân Bùi Văn C đã được Cục Q3 - Bộ C1 cấp hộ chiếu
số C63618776, ngày 07/12/2018 lần gần nhất, công dân đã sử dụng hộ chiếu trên
để xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế N ngày 27/10/2019, hiện chưa thông
tin nhập cảnh.
Kết quả xác minh tại nơi trú cuối cùng của anh Bùi C tại thôn B, N,
huyn K, tnh Hòa Bình, ông Nguyn Ánh T - Trưởng thôn B Trn Th Q1
(m đẻ anh C) cho biết: V quan h hôn nhân năm 2012 anh C và ch K có đăng ký
kết hôn ti UBND N, huyn K, tnh Hòa Bình. Trong quá trình chung sng v
chng gia anh C ch K phát sinh mâu thun, c th như nào Q1 gia
đình không rõ, hin nay anh C đang đi xuất khẩu lao động ti Nht Bn, anh C
gi đin thoi v qua Z nhưng không cho đa ch c th nơi làm vic bên Nht Bn
nên gia đình không biết. ch K anh C đã sống ly thân đã lâu, nếu ch K anh C
mun ly hôn quyn ca các con bà Q1 gia đình không ý kiến gì. V con
chung ch K anh C một đứa con chung cháu Bùi N Q, sinh ngày
3
22/6/2013 hiện nay đang sống vi ch K, do anh C đang c ngoài sau khi anh
C v Vit Nam s yêu cu thay đổi sau, bà Q1 đề ngh Toà án gii quyết cho ch
K đưc ly hôn vi anh C theo quy định ca pháp lut. V tài sn chung: anh C
ch K không có.
Tại phiên toà nguyên đơn chi Bùi Th K đơn xin xét x vng mt, b đơn
anh Bùi Văn C vng mt ln th hai không có lý do.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Hòa Bình phát biểu quan điểm:
- V t tng: Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa nguyên đơn đã chp hành đúng quy đnh ca B lut T tng dân
s. B đơn vng mặt nhưng thuộc trường hp c tình giấu địa chỉ. Tòa án đã tiến
hành đầy đủ th tc niêm yết các văn bn t tụng đưa v án ra xét x đúng quy
định.
- V nội dung: Căn cứ các tài liu trong h vụ án cho thy mâu thun
gia ch K và anh C đã trầm trng, mục đích hôn nhân không đạt được, đề ngh Hi
đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca ch K đưc ly hôn anh C. V con
chung: Giao cháu Bùi Như Q, sinh ngày 22/6/2013 cho ch K chăm c giáo dục,
ch K chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- V tài sn chung: Không có. V công n chung: Không có, không đ ngh
gii quyết nên không đề cp.
- V án phí: chi Th K phi chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, sau khi nghe ý kiến
phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]. chị Bùi Thị K đơn xin ly n anh Bùi Văn C đề nghị được nuôi
con chung, chị K anh C cùng hộ khẩu thường ttại Địa ch: Thôn B, N,
huyn K, tnh Hòa Bình, anh C hiện đang làm việc sinh sống tại Nhật Bản. Tòa
án nhân dân tỉnh Hòa Bình xác định quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp về nuôi
con để thụ lý và giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm c khoản 1 Điều
37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Tại phiên tòa, chK vắng mặt và đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh
C đã được triệu tập hợp lệ, vắng mặt lần thhai. Căn cứ Điều 228, Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sNghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 hướng
dẫn giải quyết vụ án ly hôn bị đơn người Việt Nam nước ngoài nhưng
4
không địa chỉ. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án mặc nguyên đơn
chị Bùi Thị K và bị đơn anh Bùi Văn C đều vắng mặt.
[2] Về nội dung vụ án
[2.1]. Năm 2012 chị K anh đăng kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân
dân N, huyện K, tỉnh Hòa Bình. Thời gian đầu hai v chng chung sng hnh
phúc, hoà thuận, đến năm 2018 phát sinh nhiều mâu thuẫn, năm 2019 anh C đi tại
Nht Bn làm vic theo din xut khu. T đó mâu thun ngày càng trm trng
nguyên nhân do anh C đi làm ăn xa, mỗi người một nơi thiếu s tin tưởng ln nhau
hơn na t ngày anh C đi sang Nhật Bản càng không quan tâm đến gia đình. Nay
tình cảm vợ chồng giữa chị K và anh C không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc, không thể hàn gn. Ch K đề ngh Tòa án gii quyết ly hôn gia ch và anh C.
Như vậy mâu thuẫn giữa chị K anh C đã thật strầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không còn tồn tại. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Bùi Thị K được ly hôn anh Bùi Văn C.
[2.2]. Về con chung: Vợ chồng 01 con chung cháu Bùi Như Q, sinh
ngày 22/6/2013, chị K nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chưa
yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy: Hiện nay anh C
không mặt Việt Nam. Cháu Q con gái đang tuổi cần được chăm sóc, giáo
dục, để đảm bo quyn li v mi mặt, cũng như s n định cuc sng ca cháu,
phù hp vi nguyn vng của đương sự nên cần giao con chung cho chị K trực tiếp
nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị K chưa yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong cùng vụ án.
[2.3]. Về tài sản chung, không có; nchung: chị K xác nhận không công
nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: chị Bùi Thị K phải chịu án ply hôn thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 464 Điều 479 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
Hôn nhân gia đình;
5
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị K.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị K được ly hôn với anh Bùi
Văn C.
1.2. Về con chung: Giao cháu Bùi Như Q, sinh ngày 22/6/2013, cho chị Bùi
Thị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu cho đến khi đủ 18
tuổi. Chị Bùi Thị K chưa yêu cầu anh Bùi Văn C phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Các bên đương sự quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung
và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn.
2. Về án phí: chị Bùi Thị K phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003953 ngày 01/8/2024 tại Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Hòa Bình, chị K đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: chị Bùi Thị K được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án. Anh Bùi Văn C được quyền kháng cáo
trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Hà Nội;
- VKSNDCC tại Hà Nội
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- Cục THADS tỉnh Hòa Bình
- UBND xã Nam Thượng;
- Các đương sự;
- Lưu TH, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất