Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Đảo (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 22/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 22/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06 tháng 9 năm 2024
V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Mầu Văn Mùi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Xuân Ngọc và ông Tạ Văn Trần
Thư phiên t: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Thư tòa án Tòa án nhân
dân huyện Tam Đảo
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Đảo tham gia phiên tòa: Ông
Hoàng Văn La, Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý
số: 119/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn
nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị u Thị X, sinh năm 1985; nơi thường trú: TDP A,
thị trấn H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc; nơi tạm trú: Khu C, thị trấn H, huyện T,
tỉnh Vĩnh Phúc (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu H, sinh m 1978; nơi thường trú: TDP A,
thị trấn H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị u Thị
X trình bày:
Về quan hệ hôn nhận: Chị anh Nguyễn Hữu H được tdo tìm hiểu
đăng kết hôn ngày 13/02/2003 tại UBND H (nay thị trấn H), huyện T,
tỉnh Vĩnh Phúc trên sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, chị
về làm dâu sống tại gia đình nhà anh H. Quá trình sống chung, thời gian đầu
vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc, yêu thương nhau. Vợ chồng cùng nhà với bố
mẹ chồng khoảng 03 năm thì ra riêng. Bố mẹ chồng cho đất, năm 2006 vợ
chồng xây nhà ống 02 tầng ra ở riêng. Khi ra ở riêng, vợ chồng thỉnh thoảng xảy
ra bất đồng quan điểm sống, anh H người không chỉn chu làm ăn, thường
xuyên chơi bời cờ bạc, không lo cho gia đình, vợ con dẫn đến vợ chồng thường
xuyên cãi cọ. Năm 2022, anh H bị Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo đưa ra xét
xử về tội đánh bạc. Vợ chồng mâu thuẫn gia đình khuyên bảo nhiều lần
nhưng anh H vẫn không thay đổi. Vợ chồng mâu thuẫn căng thắng nên tháng
12/2023, chị bỏ ra ngoài sinh sống và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay,
không còn quan tâm gì đến nhau và chị thuê nhà trọ tại khu C TDP Y, thị trấn H,
huyện T, tỉnh nh Phúc ng 02 con cháu Nguyễn Thị H1 Nguyễn Hữu
D. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án cho chị
được ly hôn anh H.
Về con chung: Vợ chồng 03 con chung cháu Nguyễn Thị T, sinh
02/3/2004; cháu Nguyễn Thị H1, sinh ngày 05/4/2007 cháu Nguyễn Hữu D,
sinh ngày 29/7/2014. Hiện nay, cháu T đang học Đại học ở Hà Nội và đã trưởng
thành chị không đề nghị Toà án giải quyết. Còn cháu H1, cháu D đang cùng
chị, ly hôn, chị đề nghị được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1,
cháu D. Chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện tại công
việc của chị là bán hàng gà, vịt thịt sẵn Chợ H, thu nhập bình quân hàng tháng
được khoảng 15.000.000đ nên cũng có đủ điều kiện để nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ, công sức: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Hữu H được Tòa án triệu
tập, thông báo hợp lệ nhiều lần nhưng anh H vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Đảo đề nghị hội
đồng xét xử: Áp dụng Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội: Cho chị Lưu Thị Xuân ly h anh Nguyễn Hữu H; Giao 02 con chung
cho chị X tiếp tục nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục 02 con chung anh H không
phải cấp dưỡng nuôi con chị Lưu Thị X phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lưu Thị X khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn
Hữu H và đề nghị giải quyết nuôi con chung. Anh H đăng ký hộ khẩu thường trú
nơi trú tại tổ dân phố A, thị trấn H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc nên xác định
đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Tam Đảo theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ anh H nhiều lần nhưng anh H vắng mặt
không có do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương stheo
quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lưu Thị X anh Nguyễn Hữu H kết hôn với nhau ngày 13/02/2003,
đăng kết hôn tại UBND H (nay thị trấn H), huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc
trên sở được tdo tìm hiểu hoàn toàn tự nguyện. Hôn nhân giữa anh H,
chị X hợp pháp, tiến bộ. Quá trình chung sống anh chị mâu thuẫn nguyên
nhân do anh H thường xuyên chơi bời, cờ bạc không quan tâm gì đến gia đình
năm 2022 bị Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xphạt 03 năm cho hưởng
án treo về tội “Đánh bạc” nhưng anh H không thay đổi. Vợ chồng mâu thuẫn
mặc đã được hai gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Chị X đã ra
bên ngoài thuê nhà trọ sống cùng 02 con từ tháng 12/2023 đến nay. Vợ chồng
anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay và không còn quan tâm gì đến nhau. Quá
trình giải quyết ly hôn, anh H được thông báo về việc đnghị giải quyết ly hôn
nuôi con chung của chị X, mặc biết việc chị X xin ly hôn nhưng anh H
không quan tâm bỏ mặc để chị X tgiải quyết. Thể hiện anh H ng không
còn quan tâm đến việc hàn gắn hạnh phúc gia đình tình trạng mâu thuẫn
của anh chị trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn
nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của
chị X và cho chị X được ly hôn anh H là phù hợp.
[3] Về nuôi con chung: Chị X, anh H 03 con chung cháu Nguyễn Thị
T, sinh ngày 02/3/2004; cháu Nguyễn Thị H1 sinh ngày 05/4/2007 cháu
Nguyễn Hữu D, sinh ngày 29/7/2014. Đối với cháu T đã trưởng thành chị X
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu H1,
cháu D hiện đang cùng với chị X. Ly hôn, chị X đề nghị được tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1, cháu D không u cầu anh H cấp dưỡng
nuôi con chung. Xét thấy hiện nay cháu H1, cháu D đang sinh hoạt, học tập
cùng chị X, nguyện vọng các cháu đề mong muốn được cùng chị X. Chị X
đang bán hàng gia cầm chợ T1 bình quân hàng tháng được khoảng
15.000.000đ nơi ở. Anh H vắng mặt không do không đưa quan
điểm nên để tránh xáo trộn trong cuộc sống của cháu H1, cháu D cần chấp nhận
đề nghị của chị X, giao cháu H1, cháu D cho chị X tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục anh H không phải cấp dưỡng nuôi con theo yêu cầu của chị
X là phù hợp cần chấp nhận.
[4] Về tài sản, công nợ, công sức: Chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án anh H vắng mặt không do nên
không quan điểm của anh H. vậy, về tài sản, ng nợ, công sức Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết trong ván này sẽ xem xét giải quyết bằng
một vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
[5] Về án phí: Chị X chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lưu Thị Xuân ly h anh Nguyễn Hữu H.
[2] Về nuôi con chung: Giao cho chị Lưu Thị X được tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thị H1 sinh ngày 05/4/2007 và cháu Nguyễn
Hữu D sinh ngày 29/7/2014. Anh Nguyễn Hữu H không phải cấp dưỡng nuôi
con chung và có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
[3] Về án phí: Chị Lưu Thị Xuân c 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm
nhưng được trừ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số: 0001750
ngày 31 tháng 5 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tam Đảo. Chị
Lưu Thị X đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương svắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án
hoặc niêm yết Bản án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tam Đảo;
- Chi cục THADS huyện Tam Đảo;
- UBND TT trấn Hợp Châu, Tam Đảo;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Mầu Văn Mùi
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất