Bản án số 22/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 của TAND TX. Bình Long, tỉnh Bình Phước về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2019/HNGĐ-ST ngày 24/09/2019 của TAND TX. Bình Long, tỉnh Bình Phước về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bình Long (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 22/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
THÒ XAÕ BÌNH LONG Ñoäc laäp Töï do Haïnh phuùc
TÆNH BÌNH PHÖÔÙC
Bản án số: 22/2019/HN- ST
Ngày 24 - 9 - 2019
V/v "Tranh chấp ly hôn".
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Tùng
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Minh
2. Ông Điểu Hải
- Thư phiên tòa: Phạm Tân Huyền, Thư Tòa án nhân dân thị
Bình Long, tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Long tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Hùng Phong Kiểm sát viên
Ngày 24 tháng 9 năm 2019 tại trụ sTòa án nhân dân thị Bình Long xét
xử thẩm công khai vụ án n nhân gia đình sơ thẩm thụ số
142/2019/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 về việc Tranh chấp ly hôn”.
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2019/QĐXX ST ngày 20 tháng 8 năm
2019 Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2019/QĐHPT ST ngày 05 tháng 9
năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Th, sinh năm 1988 (Xin vắng mặt )
Trú tai:Thôn CC 1, xã S A, huyện VCh, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn: Anh Bùi Út H, sinh năm 1989 (Vắng mặt )
Trú tai: Tổ 4, ấp ThH, xã ThL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo của nguyên đơn chị
Hoàng Thị Th trình bày:
Về hôn nhân: Chị Th anh Bùi Út H quen biết nhau từ năm 2009, đến
2010 chúng tôi tự nguyện chung sống với nhau tổ chức lễ cưới, sau lcưới
(năm 2010) chúng tôi sống chung với gia đình bố mẹ chồng tại ThL, thị BL,
tỉnh Bình Phước, đến năm 2011 chúng tôi đăng kết hôn tại UBND ThL, thị
xã BL, tỉnh Bình Phước, chTh và anh H kết hôn lần đầu. Sau một thời gian chung
sống vợ chồng xảy ra quá nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm trong mọi lĩnh
vực, hai bên gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm
2
vợ chồng ngày một trầm trọng, đến cuối năm 2016 chị Hoàng Thị Th phải bỏ về
quê sống cùng bố mchtại Thôn CC 1, S A, huyện VCh, tỉnh Yên Bái để làm
ăn sinh sống anh, chị ly thân từ đó đến nay. Nay xét thấy không thể tiếp tục
sống chung với nhau thêm được n yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị Hoàng Thị
Th được ly hôn với anh Bùi Út H.
Bị đơn anh Bùi Út H vắng mặt trong quá trình tố tụng: Anh Bùi Út H vắng
mặt, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ
vụ án, thông báo về phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H vắng
mặt tại các buổi làm việc, phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải không lý do
nên không thu thập được lời khai của anh H.
- Về con chung: Qúa trình chung sống anh Bùi Út H và chị Hoàng Thị Th
một con chung tên Bùi Hoàng Anh Đ, sinh ngày 22/12/2010 hiện nay con sống
cùng với anh H tại địa chỉ tổ Tổ 4, ấp ThH, ThL, thị BL, tỉnh Bình Phước.
Nay ly hôn chị Th không yêu cầu về nuôi con, đồng ý để cho anh H tiếp tục nuôi
dưỡng con chung tên Bùi Hoàng Anh Đ.
- Về tài sản chung và công nợ: Chị Hoàng Thị Th không không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Long:
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền,Thẩm phán đã thực hiện đầy
đủ quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử đúng thành phần, quy định của pháp
luật về việc xét xử thẩm ván. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của chị Hoàng Thị Th.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu c chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Hoàng Thị
Th yêu cầu ly hôn với anh Bùi Út H; Anh H địa chỉ tại T4, ấp ThH, ThL,
thị BL, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật Tranh
chấp ly hôn” theo quy định tại Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014,
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị nh Long, tỉnh Bình Phước. Tại phiên tòa bị đơn anh
Bùi Út H vắng mặt, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ, các giấy triệu tập đương
sự, thông báo thụ ván, thông báo về phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng anh H vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên họp công khai chứng cứ, hòa
giải không do, theo quy định tại Điều 227 Bộ luật ttụng n sự Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Út H.
[2] Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị Th và anh Bùi Út H quen biết nhau từ năm
2009, đến 2010 tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới, sau lễ cưới anh,
chị sống chung với gia đình bố mẹ chồng tại xã ThL, thị BL, tỉnh Bình Phước,
3
đến năm 2011 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thanh Lương, thị Bình
Long, tỉnh Bình Phước, anh, chị kết hôn lần đầu. Sau khi kết hôn anh, chị sống
chung xảy ra quá nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống trong nhiều lĩnh
vực, hai bên gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm
vợ chồng ngày một trầm trọng, đến cuối năm 2016 chị Hoàng Thị Th phải bỏ về
quê sống cùng bố mẹ chị tại Thôn CC 1, S A, huyện VCh, tỉnh Yên Bái để làm
ăn sinh sống anh, chị ly thân từ đó đến nay. Nay xét thấy không thể tiếp tục
sống chung với nhau thêm được nên chị Hoàng Thị Th yêu cầu Tòa án giải quyết
cho ly hôn với anh Bùi Út H. Anh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng Tòa án đã tiến
hành tống đạt hợp lệ, các giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ vụ án, thông
báo về phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H vắng mặt tại các buổi
làm việc, phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải vắng mặt tại các phiên tòa
không do. Hội đồng xét xử xét thấy chTh anh H kết hôn với nhau nhằm
mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng quá trình chung sống anh, chị bất
đồng quan điểm không còn thương yêu nhau, thường xuyên cải vã khiến gia đình
mất hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh chị đã sống ly thân
nhau từ năm 2019, thời gian anh chị sống ly thân đã lâu nay chị Th không muốn
hàn gắn gia đình mà yêu cầu ly hôn với anh H để ổn định cuộc sống là phù hợp với
quy định của pháp luật tại các Điều 51 và 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng
xét xử chấp nhận chị Hoàng Thị Th ly hôn với anh Bùi Út H.
[3] Về con chung: Qúa trình chung sống anh Bùi Út H chị Hoàng Thị Th
một con chung tên Bùi Hoàng Anh Đ, sinh ngày 22/12/2010 hiện nay Bùi
Hoàng Anh Đ sống cùng với anh H. Nay ly hôn chị Th không yêu cầu về quyền
nuôi dưỡng con chung; Chị Th đồng ý để cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng con chung
tên Bùi Hoàng Anh Đ. Tuy nhiên quá tnh tiến hành tố tụng anh Bùi Út H không
hợp tác, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt, niêm yết, giao nộp và công khai
chứng cứ nhưng không hỏi được nguyện vọng của anh H về quyền nuôi dưỡng con
chung nên Tòa án giải quyết thành vụ án khác khi nào đương sự có yêu cầu.
[4] Về tài sản chung và nợ chung:
Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án t chị Hoàng Thị Th chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật ttụng dân sự, các Điều 51, Điều 53
Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Th ly hôn với anh Bùi Út H.
4
2. Về con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung và công nợ: Đương sự kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị Th chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0004605 ngày 20/5/2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự thị
Bình Long.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, người vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T Bình Phước; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS TX Bình Long;
- Các đương sự;
- UBND cấp xã;
- CCTHADS TX Bình Long;
- Lưu hồ sơ.
Lê Đình Tùng
Thành viên Hội đồng xét xử
Thâ
̉
m pha
́
n - Ch ta phiên ta
Thâ
̉
m pha
́
n - Ch ta phiên ta
5
Nguyê
̃
n Thanh Minh Điểu Hải
Lê Đình Tùng
Lê Đình Tùng
Tải về
Bản án số 22/2019/HNGĐ-ST Bản án số 22/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất