Bản án số 216/2025/DS-PT ngày 24/04/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 216/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 216/2025/DS-PT ngày 24/04/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 216/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trương Văn M. - Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 171/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy về án phí và diện tích đất giao cho các thừa kế.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN T Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 216/2025/DS-PT
Ngày: 24.4.2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và thừa kế tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Phương Thanh
Các Thẩm phán: Bà Phan Thị Hồng Dung
Bà Nguyễn Thị Thùy Trang
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Thông Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Trần Thanh Vũ - Kiểm sát viên.
Vào ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ xét xử công khai vụ án thụ số 667/2024/TLPT-DS ngày 30 tháng 12 năm
2024 về “Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 171/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 184/2025/QĐ-PT ngày
17 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Trương Văn C, sinh năm 1972. Địa chỉ: Số E, khu vực B, phường L,
quận B, thành phố Cần T (có mặt).
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thế T, sinh năm 1957. Địa chỉ: Số I, đường
C, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. Theo Hợp đồng ủy quyền ngày
12/4/2023 (có mặt).
2. Ông Trương Hoài T1, sinh năm 1996. Địa chỉ: Số E, khu vực B, phường
L, quận B, thành phố Cần Thơ (có mặt).
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thế T, sinh năm 1957. Địa chỉ: Số I, đường
C, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. Theo Hợp đồng ủy quyền ngày
04/4/2025 (có mặt).
2
- Bị đơn: Ông Trương Văn M, sinh ngày 11/10/1975. Địa chỉ: Số E, khu vực
B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ (có mặt).
Đại diện hợp pháp:
1. Đinh Ngọc L, sinh năm: 1951. Địa chỉ: H, đường C, phường A, quận
N, thành phố Cần Thơ. Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 06/3/2025 (có mặt).
2. Ông Huỳnh Thành L1, sinh năm: 1952. Địa chỉ: ấp T, G, huyện P,
thành phố Cần Thơ. Theo Hợp đồng ủy quyền ngày 08/6/2023 (có mặt).
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trương Thị D, sinh năm 1956 (mất ngày 24/4/2017).
Người thừa kế tố tụng của bà Trương Thị D:
1.1 Ông Nguyễn Hữu P, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số F, khu vực B, phường
L, quận B, thành phố Cần Thơ (xin vắng).
1.2 Nguyễn Thị Cẩm T2, sinh ngày 10/4/1980. Địa chỉ: Số F, khu vực B,
phường L, quận B, thành phố Cần Thơ (xin vắng).
1.3 Nguyễn ThTuyết M1, sinh năm 1978. Địa chỉ: Tổ E, ấp A, xã G,
huyện P, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
Đại diện hợp pháp: Ông Trương Văn M Văn bản ủy quyền ngày 20/9/2024
(có mặt).
1.4 Nguyễn Thị Thanh T3, sinh năm 1982. Địa chỉ: Số F, ấp T, T,
huyện B, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).
Đại diện hợp pháp cho T3: Trương Thị T4. Theo giấy ủy quyền ngày
01/4/2025 (có mặt).
2. Ông Trương Văn G, sinh năm 1959. Địa chỉ: Số E, khu vực B, phường L,
quận B, thành phố Cần T (vắng mặt).
Đại diện hợp pháp: ông Trương Văn M. Theo văn bản y quyền 05/9/2024
(có mặt).
3. Trương Thị V, sinh năm: 1964. Địa chỉ: Số A, khu V, phường T, quận
B, thành phố Cần Thơ (có mặt).
4. Ông Trương Văn D1, sinh năm: 1969 (mất tháng 01/2025).
Người thừa kế tố tụng của ông Trương Văn D1:
Trương Thị Kim N, sinh năm: 1989. Địa chỉ: Số F, khu vực B, phường L,
quận B, thành phố Cần T (có mặt).
5. Trương Thị T4, sinh năm: 1971. Địa chỉ: 1, Đ, phường M, thành phố
L, tỉnh An Giang (có mặt).
6. Ông Phan Thanh N1, sinh năm: 1966. Địa chỉ: Đ, phường M, thành phố L,
tỉnh An Giang (vắng mặt).
3
7. Mai Thị G1, sinh năm: 1977. Địa chỉ: Số E, khu vực B, phường L,
quận B, thành phố Cần T (có mặt).
8. Bà Thị P1, sinh năm: 1978. Địa chỉ: Số E, khu vực B, phường L, quận
B, thành phố Cần Thơ (có mặt).
9. Phòng C1 thành phố Cần Thơ (nay Văn phòng C2). Địa chỉ: A G,
đường T, phường X, quận N, thành phố Cần Thơ (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Người kháng cáo: ông Trương Văn M là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Trương Văn C trình bày và yêu cầu khởi kiện như sau:
Vợ chồng ông Trương Văn H, sinh năm 1935, chết ngày 05/11/2002 Dương
Thị P2, sinh ngày 15/5/1936, chết ngày 24/5/2016, 07 người con gồm: ông
Trương Văn G, Trương Thị V, ông Trương Văn D1, Trương Thị T4, ông
Trương Văn C, ông Trương Văn M Trương Thị D. Trương Thị D, sinh
năm 1956 và chết ngày 24/4/2017, chồng bà Trương Thị D là ông Nguyễn Hữu P3,
sinh năm 1955, chết ngày 15/11/2011. Trương Thị D ông Nguyễn Hữu P3
bốn người con ông Nguyễn Hữu P, Nguyễn Thị Cẩm T2, Nguyễn Thị
Tuyết M1, Nguyễn Thị Thanh T3. Di sản của ông Trương Văn H bà Dương
Thị P2 tạo lập được tài sản là quyền sử dụng đất tại các thửa đất số 7, 8, 19 31,
tờ bản đồ số 4, đất tọa lạc tại ấp B, L, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ nay là khu
vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ, diện tích 8.846m
2
. Trong đó 300 m
2
đất T, đất 2L và đất LNK được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 15/10/1993, số vào sổ: 00297/LH cấp cho ông Trương
Văn H. Ông Trương Văn H chết không để lại di chúc, Dương Thị P2 chết để
lại di chúc cho ông Trương Văn M. Lúc ông Trương Văn H bà Dương Thị P2
còn sống cho các con bằng miệng đất để canh tác. Ông C cho rằng cha mẹ ông
đã cho ông diện tích khoảng 1.300m
2
, gồm 1.150m
2
đất trồng cây lâu năm và
150m
2
đất thổ cư trên thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04. Ông đã trực tiếp canh tác, cất
nhà ở trên phần đất được cho từ trước đến nay. Do nhận thức hạn chế nên chưa làm
xong thủ tục tặng cho để ông đứng tên thì cha và mẹ đã chết. Nay ông yêu cầu ông
Trương n M tiếp tục thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông
Trương Văn H và bà Dương Thị P2 đối với diện tích đất khoảng 1.300m
2
(trong đó
1.150m
2
đất trồng cây lâu lăm và 150m
2
đất thổ cư) trên thửa đất số 19, tờ
bản đồ số 04 ông M đang canh tác cho ông. Đồng thời, ông yêu cầu chia thừa
kế theo pháp luật đối với tài sản của ông Trương Văn H và bà Dương Thị P2 để lại
có căn nhà và diện tích đất 8.846,0m
2
, trừ ra diện tích cho ông Trương Văn C 90m
2
4
được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp ngày 15/10/1993, hiện nay ông Trương
Văn H vẫn còn đứng tên trên giấy quyền sử dụng đất. Nếu di chúc của Dương
Thị P2 để lại cho ông Trương Văn M hợp pháp, hợp lệ thì sẽ trừ đi diện tích đất
trong di sản thừa kế ông Trương Văn H Dương Thị P2 đlại, diện tích
còn lại yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.
- Ông Trương Hoài T1 yêu cầu khởi kiện như sau: Ông, nội của ông
ông Trương Văn H Dương Thị P2 khi còn sống cho ông diện tích đất
1.000m
2
, đất trồng cây lâu năm, trên thửa đất số 19, ông đã canh tác từ trước đến
nay. Sau khi ông, bà nội chết thì phát sinh thừa kế, ông Trương Văn M quản di
sản không đồng ý thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để ông thực
hiện sang tên. Nay ông khởi kiện yêu cầu ông Trương n M tiếp tục thực hiện
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông Trương Văn H bà Dương Thị P2
đối với diện tích đất khoảng 1.000m
2
trên thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04 mà ông
đang canh tác, trên đất thửa 19 ba căn nhà đó nhà của ông, ông Trương Văn
C với Thị P1 ncủa ông Trương Văn H và Dương Thị P2 hiện nay
do vợ chồng ông Trương Văn M đang quản lý, trên đất cây trồng tài sản gắn
liền với đất.
*Trước yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông C và ông T1, bị đơn ông
M có ý kiến và phản tố như sau: Thống nhất với lời trình bày của ông C về quan hệ
nhân thân, cha mẹ anh chị em. Thống nhất di sản thừa kế thửa đất số 7, 8, 19
31. Trên thửa đất số 19 có căn nhà ông đang ở là di sản thừa kế, tờ bản đồ số 4, đất
tọa lạc tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ, diện tích 8.846m
2
.
Thống nhất khi ông Trương Văn H chết không để lại di chúc, Dương Thị P2
chết để lại di chúc cho ½ tài sản chung của Dương Thị P2 với ông Trương
Văn H phần của ông Trương Văn H chết để lại cho Dương Thị P2 thì
Dương Thị P2 cũng cho ông. Nay ông yêu cầu Tòa án công nhận việc Dương
Thị Phương L2 di chúc cho ông theo số công chứng 80, quyển số 01/2007/TP/CC-
SCC/HĐGD tại phòng công chứng số A thành phố Cần Thơ do Công chứng viên
Trần Văn M2 ngày 17/8/2007. Yêu cầu cho ông được nhận diện tích đất
5.290m
2
(tính luôn phần thực tế đo đạc) trong tổng diện tích đất 8.846,0m
2
cha
mẹ để lại, yêu cầu chia căn nhà trên đất theo quy định pháp luật. Đối với yêu cầu
của nguyên đơn ông T1 thì ông không đồng ý, đối với căn nhà của ông T1 thì ông
đồng ý trả giá trị và yêu cầu ông T1 đi nơi khác. Đối với yêu cầu của ông C thì ông
chỉ đồng ý chia đất thổ diện tích khoảng 20m
2
cây lâu năm từ nhà ông C
chạy thẳng phía sau đủ kỷ phần của ông C được hưởng di sản của ông H, diện tích
còn lại ông yêu cầu được nhận tại thửa đất số 19. Đối với thửa số 31 ông tự nguyện
5
công nhận cho ông Trường Văn D2; thửa đất số 07 ông tự nguyện công nhận cho
Trương Thị V được nhận diện tích 500m
2
, loại đất LUC, tại vị trí A; ông được
nhận diện tích 2.012m
2
; Thửa đất số 8, ông tự nguyện công nhận cho ông Nguyễn
Hữu P, bà Nguyễn Thị Cẩm T2 và Nguyễn Thị Thanh T3 mỗi người nhận
140m
2
; việc Tươi cho hết kỷ phần của bà cho bà Trương Thị T4 thì ông cũng thống
nhất; công nhận cho bà Trương Thị T4 800m
2
.
*Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan lần lượt trình bày:
- Ông Nguyễn Văn P4, Nguyễn Thị Cẩm T2, bà Nguyễn Thị Tuyết M1
Nguyễn Thị Thanh T3 (các con Trương Thị D) thống nhất trình bày: Thống
nhất với lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn về ông Trương Văn H Dương
Thị P2 về quan hệ nhân thân cũng như tài sản ông H P2 để lại. Mẹ của các
ông, bà là bà Trương Thị D đã chết ngày 24/4/2017, chồng bà Trương Thị D là ông
Nguyễn Hữu P3 đã chết ngày 15/11/2011. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông C
ông T1 đnghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Đối với yêu cầu phản tố của ông
M thì các ông, đồng ý. Ông P4 thống nhất nhận 140m
2
diện tích đất tại vị trí B.
Cẩm T2 thống nhất nhận 140m
2
diện tích đất tại vị trí C theo trích đo. Riêng
Tuyết M1 thống nhất nhận kỷ phần thừa kế của bà nhưng bà cho ông M để lo cúng
giỗ ông, bà.
- Trương Thị T4 trình bày: Thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn,
bị đơn về quan hệ nhân thân gia đình cũng như di sản thừa kế cha mđể lại. Đối
với yêu cầu khởi kiện thì chỉ yêu cầu công nhận 800m
2
phần của tại thửa số
8. Thanh T3 tặng cho phần của T3 được hưởng thì đồng ý nhận. Đối
với yêu cầu khởi kiện của ông T1 thì không đồng ý. Đối với yêu cầu khởi kiện của
ông C công nhận diện tích đất khoảng 1.300m
2
thì không đồng ý. Đối với yêu cầu
của ông C chia thừa kế phần đất của ông H theo pháp luật thì T4 đồng ý, còn
chọn vị trí nào tại thửa đất số 19 thì do ông Trương Văn C ông Trương Văn M
thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định, không ý kiến. Đối với căn nhà của ông
Trương Văn H Dương Thị P2 thì Trương Thị T4 đồng ý ổn định cho ông
Trương Văn M nhận thừa kế, còn lại các vấn đề khác thì gia đình bà đã thống nhất
và giữ nguyên ý kiến.
- Trương Thị V trình bày: Thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn,
bị đơn về quan hệ nhân thân gia đình cũng như di sản thừa kế cha mđể lại.
thống nhất ý kiến của Trương Thị T4 trình bày. đồng ý được nhận diện tích
đất 500m
2
, loại đất LUC, tại vị trí A; được thể hiện theo Bản trích đo địa chính
ngày 27/9/2024 của Văn phòng đăng đất đai, cây trồng trên đất ổn định cho
không trả giá trị cây trồng cho vợ chồng ông M. Đối với căn nhà của ông
6
Trương Văn H Dương Thị P2 thì thống nhất giao cho ông M nhận thừa
kế, bà không yêu cầu chia nhà.
- Ông Trương n D1 (lúc còn sống) trình bày: Đối với diện tích đất ông
đang quản do cha mẹ ông cho khoảng năm 1986 đến nay nhưng không
giấy tờ, đo thực tế diện tích được 1.960m
2
, nay ông yêu cầu nhận hết thửa đất số
31, căn nhà trên đất tài sản trên đất của ông, yêu cầu được ổn định, đối với
các yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn và người liên quan thì không có ý kiến.
- Ông Trương Văn G trình bày: đối với phần của ông được nhận thừa kế của
ông Trương Văn H sẽ cho hết ông Trương Văn M.
- Ông Phan Thanh N1 trình bày: Ông bà Trương Thị T4 vchồng,
thống nhất với ý kiến của bà Trương Thị T4.
- Mai Thị G1 trình bày: Các thửa đất yêu cầu chia thừa kế của ông
Trương Văn H và bà Dương Thị P2, bà là vợ của ông M, đối với cây trồng trên đất
thống nhất giao cho ông Trương Văn M. Cây trồng trên vị trí đất giao cho V
thì không yêu cầu V trả lại giá trị. Đối với căn nhà của cha mẹ chồng của
để lại thì vợ chồng sửa chữa nhưng đồng ý ổn định căn nhà cho ông M,
các vấn đề khác thì bà thống nhất ý kiến của ông Trương Văn M.
- Bà Thị P1 trình bày: Căn nhà trên đất yêu cầu chia thừa kế là của bà và
ông C xây dựng, bà thống nhất với ý kiến của ông C và không yêu cầu gì.
- Phòng C1 thành phố Cần Thơ nay là Văn phòng C2 có ý kiến như sau: Văn
phòng C2 chuyển đổi từ Phòng C1 thành phố Cần Thơ. Di chúc do Dương Th
Phương L2 đã được Công chứng viên Phòng C1 thành phố Cần Thơ chứng nhận số
công chứng 80, quyển số 01/2007/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/8/2007. Việc
chứng nhận di chúc nêu trên đã được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Tại
thời điểm công chứng, bà Dương Thị P2 năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật, tự nguyện lập di chúc đã vào di chúc trước mặt công chứng viên.
Đối với yêu cầu của các bên đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
*Vụ việc hòa giải không thành nên được đưa ra xét xử công khai. Tại Bản án
dân sthẩm số 171/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân quận Bình Thủy xét xử và quyết định như sau:
1. Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Hoài Thủ
.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Văn C
yêu cầu bị đơn ông Trương Văn M tiếp tục thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương n
7
C về việc yêu cầu chia di sản thửa kế theo pháp luật. Ông Trương Văn C được
nhận tổng cộng 286,1m
2
(trong đó tại vị trí A diện tích 192.3m
2
loại đất
ODT+CLN (có 60m
2
ODT) vị tB diện ch 93.8m
2
loại đất ODT+CLN (có
60m
2
ODT). Ổn định căn nhà của ông Trương Văn C Thị P1 tại vị trí A
cho ông, bà. Ổn định căn nhà của ông Trương Hoài T1 trên đất tại vị trí B cho ông
Trương Văn C. Ghi nhận việc ông Trương Hoài T1 không yêu cầu ông Trương
Văn C trả giá trị căn nhà cho ông Trương Hoài T1, thửa đất số 19, tờ bản đồ số 4,
đất tọa lạc tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ được thể hiện
theo Bản trích đo địa chính ngày 27/9/2024 của Văn phòng Đ (kèm theo bản trích
đo).
4. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trương Văn M phản tố yêu
cầu Tòa án công nhận di chúcDương Thị Phương L2 di chúc cho bị đơn theo số
công chứng 80, quyển số 01/2007/TP/CC-SCC/HĐGD tại phòng công chứng số A
thành phố Cần T do Công chứng viên Trần Văn M2 ký ngày 17/8/2007.
5. Ghi nhận việc ông Trương Văn G và Nguyễn Thị Tuyết M1 cho kỷ
phần thừa kế cho ông Trương Văn M.
6. Ông Trương Văn M được nhận diện tích 2.820,9m
2
theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, loại đất ODT+CLN (có 180m
2
ODT) của thửa đất số 19,
được thể hiện theo Bản trích đo địa chính ngày 27/9/2024 của Văn phòng Đ (kèm
theo bản trích đo). Thửa đất số 19 diện tích được cấp 3.107m
2
, nhưng khi đo đạc
thực tế diện tích 3519,7m
2
. Đối với diện tích đất so với giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được cấp 412,7m
2
công nhận cho ông Trương Văn M, ổn định căn
nhà của ông Trương Văn H Dương Thị P2 cho ông Trương Văn M, n định
cây trồng, các ngôi mộ, tài sản trên thửa đất số 19 cho ông Trương Văn M.
7. Trương Thị V được nhận diện ch 500m
2
, loại đất LUC, tại vtrí A;
thửa đất số 7, ổn định cây trồng trên đất cho Trương Thị V tại vị tA, thửa số
7. Ghi nhận việc ông Trương Văn M Mai Thị G1 không yêu cầu Trương
Thị V trả giá trị cây trồng; ông Trương Văn M được nhận diện tích 2.012m
2
, loại
đất LUC, thửa đất số 7, tờ bản đồ số 4, đất tọa lạc tại khu vực B, phường L, quận
B, thành phố Cần Thơ được thể hiện theo Bản trích đo địa chính ngày 27/9/2024
của Văn phòng Đ (kèm theo bản trích đo), ổn định cây trồng trên đất cho ông
Trương Văn M.
8. Ông Trương Văn D1 được nhận diện tích 1.962m
2
, loại đất LUC, thửa đất
số 31, tờ bản đsố 4, đất tọa lạc tại khu vực B, phường L, quận B, thành phố Cần
Thơ được thể hiện theo Bản trích đo địa chính ngày 12/10/2023 của Trung tâm kỹ
thuật tài nguyên môi trường thành phố C (kèm theo bản trích đo). Trên đất
8
cây trồng, tài sản gắn liền với đất, căn nhà ổn định cho ông Trương Văn D1.
9. Ông Nguyễn Hữu P được nhận 140m
2
tại vị trí B, Nguyễn Thị Cẩm T2
được nhận 140m
2
tại vị trí C tại thửa số 8, tờ bản đồ số 4, đất tọa lạc tại khu vực B,
phường L, quận B, thành phố Cần Thơ. Nguyễn Thị Cẩm T2 ông Nguyễn
Hữu P mỗi người giao trả cho Trương Thị T4 ông Phan Thanh N1 số tiền
bơm cát là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng), cây trồng trên đất ông Nguyễn Hữu P
Nguyễn Thị Cẩm T2 tại thửa số 8 thì bà Trương Thị T4 ông Phan Thanh
N1 được di dời hoặc tự chặt bỏ.
10. Ghi nhận việc Nguyễn Thị Thanh T3 cho Trương Thị T4 kỷ phần
của T3 diện tích 140m
2
nhận tại vị trí D tại thửa số 8. Trương Thị T4 được
nhận diện tích 800m
2
. Trương Thị T4 được nhận tổng cộng 940m
2
(trong đó
phần của bà Trương Thị T4 800m
2
và của bà Nguyễn Thị Thanh T3 cho Trương
Thị T4 140m
2
), loại đất LUC, thửa đất số 8, tờ bản đsố 4, đất tọa lạc tại khu vực
B, phường L, quận B, thành phố Cần Thơ được thể hiện theo Bản trích đo địa
chính ngày 27/9/2024 của n phòng Đ (kèm theo bản trích đo), ổn định cây trồng
trên đất cho bà Trương Thị T4 và ông Phan Thanh N1 thửa đất số 8.
Đương sự quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh biến động
quyền sử dụng đất tuân theo điều kiện tách thửa, hợp thửa, diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với các loại đất theo quy định của nhà nước.
11. Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí dân sự, chi phí thẩm định, định giá
và quyền kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 14/10/2024, bị đơn ông M kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
xét xử sửa án sơ thẩm chia cho ông C 18,75m
2
đất thổ cư, trường hợp phần đất ông
C sử dụng diện tích thổ hơn 18,75m
2
thì trừ lại diện tích đất vườn mà ông C
được chia, đối với nhà của ông T1 giao cho ông, ông sẽ thối lại giá trị nhà cho ông
T1.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị giữ nguyên án
sơ thẩm.
- Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Những người liên quan bà N đề nghị giữ nguyên án thẩm đối với phần
chia cho ông D1 thửa 31.
- Bà T4 thống nhất yêu cầu ông M đối với việc giao đất thổ cư cho ông C.
- Bà G1, bà V, bà P1 vẫn giữ nguyên ý kiến như sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa phúc thẩm:
9
- Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Qua tranh tụng tại phiên tòa cùng với các chứng cứ trong
hồ sơ, xét thấy, cấp thẩm đã xem xét chia cho ông C các thừa kế là phù hợp,
tính ra giá trị thì ông C nhận chưa đủ kỷ phần, do đó, giữ nguyên việc chia như án
sơ thẩm. Đối với việc chia đất LUA đề nghị sửa lại theo hướng sử dụng chung đảm
bảo diện tích tối thiểu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được triệu tập hợp lệ hai
lần nhưng không đến, một số đơn xin vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định theo quy định Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc kế thừa tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án trong giai đoạn
phúc thẩm thì ông Trương Văn D1 mất, tại phiên tòa phúc thẩm, tất cả các thừa kế
thống nhất xác định người thừa kế tố tụng của ông D1 duy nhất bà Trương
Thị Kim N. Nên xác định bà N là người thừa kế duy nhất của ông D1.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông M:
[2.1] Qua tranh tụng tại phiên tòa cũng như xem xét toàn bcác tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ: thấy rằng, tất cả những người thừa kế đều thống nhất di
sản của ông H, P2 để lại các quyền sử dụng đất tại các thửa 7, 8,19, 31 theo
diện tích đo đạc thực tế tại các bản vẽ. Riêng căn nhà các đương sự thống nhất giao
ông M được hưởng như cấp sơ thẩm quyết định không ai kháng cáo.
[2.2] Tổng diện tích theo đo đạc thực tế tại các thửa như sau: thửa số 7 diện
tích 2.512m
2
, thửa 8 diện tích 1.265m
2
, thửa 31 diện tích 1.962m
2
, thửa 19 diện
tích 3.519,7m
2
(dư 412,7m
2
). Phía bị đơn ông M yêu cầu cấp phúc thẩm chia cho
ông C thửa 19 vị trí A chỉ 18.75m
2
cùng với cây lâu năm cho đủ phần được hưởng.
Để xác định ông C được chia như đúng kỷ phần được hưởng hay không thì cần
xác định toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất đtính các thừa kế hiện nay sử dụng
diện tích đất là không đồng đều và có nhiều loại đất có giá trị khác nhau. Theo như
giá trị đất đã được định gcác đương sự thống nhất giá trđất. Cụ thể giá đất
như sau: Đối với thửa 19 thì giá đất ODT 4.123.000đồng x 300m
2
=
1.236.900.000đồng, đất CLN 3219.7m
2
x 2.137.000đồng/m
2
= giá trị
6.880.498.000đồng; thửa 7 và 8 diện tích 3777m
2
x 772.000đồng/m
2
= giá trị
2.915.844.000đồng; thửa 31 diện tích 1962m
2
x 1.367.000đồng/m= giá trị
2.682.054.000đồng, tổng giá trị 13.715.296.000đồng, P2 ông H mỗi người
10
một nữa là 6.858.453.375đồng. P2 di chúc cho ông M được hưởng toàn bộ
phần của bà. Riêng phần ông H 6.857.648.000đồng/8 thừa kế=
857.206.000đồng/kỷ phần. Cấp thẩm quyết định giao cho ông C 120m
2
đất
ODT, 166,1m
2
CLN tại thửa 19, tương đương 120m
2
x 4.123.000đồng/m
2
+
166,1m
2
x 2.137.000đồng/m
2
= 849.715.700đồng chưa đủ kỷ phần ông C được
hưởng. Phía bị đơn cho rằng, các thừa kế khác đã giao kỷ phần cho bị đơn hưởng
và thỏa thuận đổi đất thổ cư lấy đất LUA, nhưng qua xem xét hồ sơ và tại phiên tòa
hôm nay thì chỉ ông Trương Văn G Tuyết M1 (là một trong những người
thừa kế của bà D) giao quyền cho bị đơn, các thừa kế khác đều có yêu cầu và được
chia, không ai kháng cáo việc chia này, cũng không có thỏa thuận. Do việc sử dụng
đất việc cất nhà của ông C từ trước đến nay nên ổn định cho ông C phần đất
vị trí A và B tại thửa 19 là đúng hiện trạng sử dụng, cấp sơ thẩm chia và công nhận
cho ông C phần đất tại vtrí A B căn cứ đúng quy định pháp luật nên
kháng cáo của bị đơn ông M là không có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Đối với thửa 31 và tài sản gắn liền trên đất, cấp thẩm giao cho ông
D1, không ai kháng cáo, kể cả ông M, nay tại phiên tòa phúc thẩm ông M lại yêu
cầu chia cho ông D1 1000m
2
còn lại để thờ cúng không căn cứ xem xét nên
ổn định cho ông D1, tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm thì ông
D1 mất, do đó, công nhận giao cho Trương Thị Kim N người thừa kế của
ông D1 theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự.
[2.4] Đối với thửa 7, diện tích 2.512m
2
, cấp thẩm chia giao cho bà V
diện tích 500m
2
, loại đất LUC, tuy không ai kháng cáo nhưng việc giao loại đất
LUC với diện ch 500m
2
không đúng quy định tại Điều 220 Luật đất đai 2024,
điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định số 20/2024/UB-UBND ngày 11/10/2024 của
Ủy ban nhân dân thành phố C ban hành về quy định diện tích tối thiểu tách thửa.
Theo quy định diện tích tách thửa mới và thửa còn lại phải hơn 1000m
2
. Do đó, tại
thửa này, V ông M được quyền sử dụng chung, theo đó phần quyền V
500m
2
, ông M được quyền sử dụng 2.012m
2
.
[2.5] Tương tự thửa số 8, diện tích 1,265m
2
, loại đất LUC, cấp thẩm chia
cho ông P 140m
2
, T2 140m
2
, phần T3 140m
2
được hưởng cho T4 nên
công nhận cho T4 940m
2
, cộng với phần ông P, bà T2 280m
2
, cộng lại chỉ
1.220m
2
, còn thiếu 45m
2
, không giao cho ai. Nhưng như trên nhận định tại thửa 7
thì đất LUC không thể công nhận do chưa đảm bảo diện tích tối thiểu. Nên ông P
và bà T2, bà T4 được quyền sử dụng chung.
[3] Đối với việc đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông T1 một phần yêu cầu
khởi kiện của ông C không ai kháng cáo nên không xem xét, có hiệu lực pháp luật.
11
[4] Với những nhận định trên nên đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm đúng quy định. Cấp thẩm đánh giá chứng cứ chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chia cho nguyên đơn, chấp nhận
một phần phản tố của bị đơn và giao đất cho các thừa kế đúng quy định và phù hợp
thực tế nên giữ nguyên, nhưng phải sửa về diện tích đất giao cho các thừa kế tại
thửa số 7 và số 8 như nhận định trên mới đúng quy định.
[5] Về chi phí tố tụng: Giữ nguyên như án sơ thẩm.
[6] Về án phí sơ thẩm và phúc thẩm:
[6.1] Án phí sơ thẩm: Các đương sự được chia thừa kế phải chịu trên số tiền
được hưởng. Cụ thể: Ông C được hưởng giá trị đất 849.715.000đồng, án phí phải
chịu 37.491.000đồng; ông M được hưởng đất thửa 7 diện tích 2.012m
2
x
772.000đồng/m
2
+ 180m
2
ODT x 4.123.000đồng + 3.053,6m
2
CLN x
2.137.500đồng/m
2
= 8.820.474.000đồng, án phí là 116.820.000đồng (làm tròn);
T4 được hưởng 985m
2
x 772.000đồng/m
2
= 760.420.000đồng, án phí phải chịu
34.416.800đồng; V được miễn do người cao tuổi; T2, ông P mỗi người phải
nộp 5.404.000đồng; N được hưởng tông D1 giá trị đất được tính 1.962m
2
x
1.367.000đồng/m
2
= 2.682.054.000đồng, án phí phải đóng 73.364.000đồng. Cấp sơ
thẩm tính chưa đúng quy định nên sửa lại phần này.
[6.2] Án phí phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của bđơn không được chấp
nhận nên phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự ;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trương Văn M.
- Sửa một phần Bản án dân ssơ thẩm số 171/2024/DS-ST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy về án phí diện tích đất giao cho các thừa
kế.
1. Đình chỉ toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Hoài T1
về việc yêu cầu bđơn ông Trương Văn M tiếp tục thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của ông Trương Văn H và Dương Thị P2 đối với diện tích
12
đất khoảng 1.000m
2
trên thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04 ông Trương Hoài T1
đang canh tác.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Văn C
yêu cầu bị đơn ông Trương Văn M tiếp tục thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của ông Trương Văn H và ơng Thị P2 đối với diện ch đất khoảng
1.300m
2
, trong đó có 1.150m
2
là đất trồng cây lâu năm và 150m
2
là đất thổ cư, trên
thửa đất số 19, tờ bản đồ số 04 mà ông Trương Văn M đang canh tác.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương n
C.
3.1. Ông Trương Văn C được nhận tổng cộng 286,1 m
2
(trong đó tại vị trí A
diện tích 192.3m
2
loại đất ODT+CLN (có 60m
2
ODT) và vị trí B diện tích 93.8m
2
loại đất ODT+CLN (có 60m
2
ODT). Ổn định căn nhà của ông Trương Văn C và bà
Vũ Thị P1 tại vị trí A cho ông, bà.
3.2. Ổn định căn nhà của ông Trương Hoài T1 trên đất tại vị trí B cho ông
Trương Văn C. Ghi nhận việc ông Trương Hoài T1 không yêu cầu ông Trương
Văn C trả giá trị căn nhà cho ông Trương Hoài Thủ . Thửa đất công nhận cho ông
C được thể hiện theo Bản trích đo địa chính số 792/VPĐKDĐ ngày 27/9/2024 của
Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trương Văn M.
4.1. Công nhận di chúc Dương Thị Phương L2 di chúc cho bị đơn ông
Trương Văn M theo số công chứng 80, quyển số 01/2007/TP/CC-SCC/HĐGD tại
phòng công chứng số A thành phố Cần Thơ do Công chứng viên Trần Văn M2
ngày 17/8/2007.
4.2. Ghi nhận việc ông Trương Văn G Nguyễn Thị Tuyết M1 cho kỷ
phần thừa kế được hưởng cho ông Trương Văn M.
4.3. Ông Trương Văn M được nhận diện tích 3.233,6m
2
, loại đất
ODT+CLN (có 180m
2
ODT) tại thửa đất số 19, được thể hiện theo Bản trích đo địa
chính số 792/VPĐK ngày 27/9/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai.
4.4. Ôn định căn nhà của ông Trương Văn H Dương ThP2 cho ông
Trương Văn M, ổn định cây trồng, các ngôi mộ, tài sản trên thửa đất số 19 cho ông
Trương Văn M.
4.5. Ông Trương Văn M Trương Thị V được quyền sử dụng chung
diện tích đất 2.512m
2
, loại đất LUC, thửa đất số 7, tờ bản đồ số 4 theo Bản trích đo
địa chính số 793/VPĐKDĐ ngày 27/9/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai. Trong
đó, V được quyền sử dụng diện tích 500m
2
, ông M được quyền sử dụng
2.012m
2
. Ổn định cây trồng trên đất cho ông Trương Văn M, bà V.
13
6. Trương Thị Kim N được nhận diện tích 1.962m
2
, loại đất LUC, thửa
đất số 31 được thể hiện theo Bản trích đo địa chính số 1160/TTKTTNMT ngày
12/10/2023 của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường thành phố C. Trên
đất có cây trồng, tài sản gắn liền với đất, căn nhà ổn định cho bà N.
7. Trương Thị T4, Nguyễn Thị Cẩm T2, ông Nguyễn Hữu P được
quyền sử dụng chung diện tích 1.265m
2
, loại đất LUC, thửa đất số 8 được thể hiện
theo Bản trích đo địa chính số 793/VPĐKDĐ ngày 27/9/2024 của Văn phòng đăng
ký đất đai. Trong đó, bà T4 được quyền sử dụng 985m
2
, bà T2 được quyền sử dụng
140m
2
vị tC, ông P được quyền sử dụng 140m
2
vị trí B. Ổn định cây trồng trên
đất cho bà Trương Thị T4 và ông Phan Thanh N1 thửa đất số 8.
Các đương squyền liên hệ quan thẩm quyền để điều chỉnh biến
động quyền sử dụng đất được công nhận theo kết quả của Bản án.
8. Về các chi phí thẩm định, định giá, định giá thị trường: Giữ nguyên như
cấp sơ thẩm.
9. Về án phí:
9.1. Dân sự sơ thẩm:
- Ông Trương Văn C phải nộp số tiền án phí 37.491.000đồng, được trừ
vào tổng số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.100.000 đồng theo hai biên lai số theo
biên lai thu số 0002041 ngày 06/3/2023 và biên lai thu số 0002216 ngày 05/6/2023
của Chi Cục Thi hành án dân sự quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Ông Trương
Văn C phải nộp thêm 30.391.000 đồng.
- Ông M phải nộp 116.820.000đồng (làm tròn), được khấu trừ tiền tạm ứng
án phí 16.875.000 đồng theo biên lai thu số 0002924 ngày 04/9/2024 của Chi
Cục Thi hành án dân sự quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Ông M phải nộp
thêm 99.945.000đồng.
- Bà T4 phải nộp án phí 34.416.800đồng.
- Bà V được miễn do người cao tuổi.
- Bà T2, ông P mỗi người phải nộp 5.404.000đồng;
- Bà N phải nộp 73.364.000đồng.
- Ông Trương Hoài T1 được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng
theo biên lai thu số 0002042 ngày 06/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
9.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông M phải nộp 300.000 đồng, được trừ
vào tiền tám ứng án phí đã nộp biên lai thu số 0001090 ngày 14/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự sơ thẩm quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
14
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND. TPCT; (Đã ký)
- TAND quận Bình Thủy;
- CCTHADS quận Bình Thủy;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hà Thị Phương Thanh
Tải về
Bản án số 216/2025/DS-PT Bản án số 216/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 216/2025/DS-PT Bản án số 216/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất