Bản án số 505/2025/DS-PT ngày 20/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 505/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 505/2025/DS-PT ngày 20/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 505/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 505/2025/DS-PT
Ngày 20 5 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tng cho tài
sn; Bồi thường thit hại; Đòi trả giy t
nhà; Công nhn quyn s hu; Hy cp
nht biến động”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa:
Ông Lê Thành Long
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Bà Lê Th Tuyết Trinh
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Tn Duy Minh - Thư a án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Nhàn - Kim sát viên.
Ngày 15 20 tháng 5 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án dân s
th s 336/2025/TLPT-DS ngày 7 tháng 03 năm 2025 về việc Tranh chp hp
đồng tng cho tài sn; Bi thường thit hại; Đòi trả giy t nhà; Công nhn quyn
s hu; Hy cp nht biến đng”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 688/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024 ca
Toà án nhân dân Thành ph H Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 1510/2025/QĐ-PT ny
29 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Bùi Đức T, sinh năm 1965 (có mặt);
Địa ch: A khu ph A, th trn T, huyn B, Thành ph H Chí Minh.
- B đơn:
1. Bà Dang D, sinh năm 1974. Địa ch: C S, S S, 42503, Hoa K.
2. Ông Vu R, sinh năm 2004. Địa ch: C S, S S, 42503, Hoa K.
Người đại din theo y quyn: Bà Trn Mai H, sinh năm 1972 (có mặt) và ông
Phạm Vũ H1 (có mặt); Cùng địa ch: C N, p D, xã T, huyn B, Thành ph H Chí
Minh (theo các Hợp đồng y quyn ngày 26/9/2023, ngày 9/4/2025).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Luật sư Nguyễn Văn T1,
2
thuc Đoàn Luật sư Thành phố H (có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đặng Th Thúy K, sinh năm 1965 (có mt);
Địa ch: A Hương lộ H, khu ph A, T, B, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca Đặng Th Thúy K: M Ý, sinh
năm 1990 (có mặt); Địa ch: 3 Â, phường P, qun T, Thành ph H Chí Minh (theo
Giy y quyn ngày 7 tháng 8 năm 2023).
Người bo v quyn li ích hp pháp cho Đặng Th Thúy K: Luật
Bùi Thành L, thuc Đoàn Luật sư Thành phố H (có mt).
2. Ông Trần Văn D1, sinh năm 1985 (xin vắng mt);
Địa ch: E N, K, Th trn T, huyn B, Thành ph H Chí Minh.
3. Văn phòng C1;
Người đi din theo pháp lut: ông Ái L1 - Trưởng Văn phòng (xin vắng
mt).
Địa ch: A H, phường T, Qun G, Thành ph H Chí Minh.
4. Bà Bùi Th Mng T2, sinh năm 1993 (xin vắng mt);
Địa ch: A Hương lộ H, p A, T, B, Thành ph H Chí Minh.
5. Ông VU CHIEN, sinh năm 1969 (xin vắng mt);
Địa ch: C S, S S, 42503, Hoa K.
- Người làm chng: Bà Nguyn Th S, sinh năm 1954 (xin vắng mt).
Địa ch : C, t B, KP3, T, B, Thành ph H Chí Minh.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Bùi Đức T người quyn lợi và nghĩa
v liên quan là bà Đặng Th Thúy K.
NI DUNG V ÁN:
1/ Ti các đơn khởi kin ngày 28/03/2023, 22/4/2024 ngày 10/5/2024
nguyên đơn ông Bùi Đức T trình bày:
Tôi cùng bà Đặng Th Thúy K người cùng quyn s hữu đối với nhà đất
ti thửa đất s 711, t bản đồ s 3, xã T, huyện B, địa ch A Ấp A (Hương lộ H), xã
T, huyn B, TP . (S mi 222 N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .) căn cứ theo: Giy
hợp đồng đặt cc bán nhà ngày 22/11/1999; Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng
nhà s 618/CN-HĐMB do UBND huyn B chng nhn ngày 20/10/2000; Giy
chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất h sơ gốc s 8751/2000 do
U cấp ngày 16/8/2000, đăng bộ cp nht tên chúng tôi vào ngày 06/11/2000 (gi tt
Giy chng nhn); Thông báo v vic cấp đổi s nhà trên địa bàn th trn T s
591/TB-UBND ngày 24/04/2021 ca UBND Th trn T.
3
Đây tài sản chung trong thi k hôn nhân gia tôi và bà Đặng Th Thúy K.
Chúng tôi đã ly hôn theo Quyết định công nhn s tha thun của các đương s s
133/2006/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2006 của TAND huyn Bình Chánh, TP ..
Sau đó, nhà đất này đã được đăng thế chp vào ngày 02/01/2013 ngày
17/06/2014 (cp nht biến động trên Giy chng nhn).
Ngày 07/01/2011, tôi K Hợp đồng y quyn toàn quyền nhà đất
trên cho D2 Diem theo Hợp đồng y quyn s 000240 do Văn phòng C2 chng
nhn ngày 07/01/2011.
Ngày 03/01/2023, tôi đến Ngân hàng TMCP T6 để làm th tc gii chp, nhn
bn chính Giy chng nhn. Vào cùng ngày 03/01/2023, Dang D đến gp tôi
n bn chính Giy chng nhận để làm th tục xin cư trú tại Việt Nam, vì cũng là
người thân thiết với gia đình tôi nên tôi cho Dang D ợn nhưng khi tôi yêu cầu
tr li thì không tr bản chính cho tôi. Sau đó, tôi biết được Dang D đã thực
hin các th tc sau:
Xóa đăng thế chp được cp nht biến động trên Giy chng nhn ngày
10/01/2023;
Ngày 03/01/2023, Dang D ông Vu R Hợp đồng tng cho quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s 000056 được Văn phòng C1 chng nhn
ngày 09/01/2023 (phn li chng ca ng chng viên có th hin ngày ngày
03/01/2023);
Đăng ký biến động sang tên ngày 17/01/2023.
Tôi không biết Dang D thc hin các th tục này như thế nào, ch trong
vòng t ngày 03/01/2023 đến ngày 17/01/2023, Dang D đã thực hin hoàn tt
các th tc trên, thc tếDang D đã rời Vit Nam vào cùng ngày 03/01/2023, sau
khi ký Hợp đồng tng cho. Tôi ch đưc biết các giy t này sau khi tôi liên h vi
Chi nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện B.
Thc tế, trong sut quá trình s hu tài sn trên, tôi thc tế người s dng,
quản nhà đt này, ch không phi bà Dang D, căn cứ theo: Giy phép xây dng
s 330/GF.UBXDBC cấp cho tôi ngày 13/12/2000; Thông báo v/v đăng sa
cha nhà riêng l sn (hin hu) s 251/TB-UBND ngày 01/02/2021 ca U;
Thông báo v vic cấp đổi s nhà trên đa bàn th trn T s 591/TB-UBND ngày
24/04/2021 ca U.
Hin bn chính Giy chng nhn các bn chính giy t khác liên quan đến
nhà đất, bà Dang D đang nắm gi.
Vic bà Dang D s dng Hợp đồng y quyền để tặng cho nhà đt trên cho Vu
R (là con ca bà D) không đúng theo ý chí ca tôi Đng Th Thúy K.
Chúng tôi không đồng ý Dang D cũng không thông qua ý kiến ca chúng tôi
v vic tặng cho nhà đất trên. Như vậy, Dang D đã vi phạm nghĩa vụ ca Bên
đưc y quyền theo quy đnh ti khoản 1 Điều 565 B lut dân s 2015, gây thit
hi nghiêm trng cho tôi do hành vi tặng cho nhà đất trên ca tôi K cho con
trai ca bà Dang D là Vu R.
4
Hơn na, thời điểm tặng cho đăng bộ sang tên ông Vu R, nhà đất trên
chúng tôi đang cho ông Trần Văn D1 thuê theo Hợp đng thuê nhà quyn s
dụng đt s CC 004781, quyn s 08/2020/HĐGD-CCAL do Văn phòng C3 chng
nhn ngày 7/8/2020. Sau khi v kin ca ông T đưc Tòa án th (ngày
12/4/2023) thì trước đó, ông T, K, ông D1 không nhn được bt c thông báo
nào khác v vic tng cho và sang tên trên Giy chng nhn cho ông Vu R.
Yêu cu khi kin: Tôi yêu cu Tòa án gii quyết:
1. Hy Hợp đồng tng cho quyn s hu n quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 Lê chng nhn ngày 09/01/2023.
2. Hủy đăng biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B chng nhn.
3. Buc bà Dang D hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất cho tôi và bà K.
4. Trong trường hp, Tòa án không hy Hợp đồng tng cho thì Dang D và
ông Vu R phi bồi thường thit hại cho tôi theo quy đnh ti khoản 6 Điều 565
khoản 3 Điều 568 B lut dân s 2015. Giá tr bồi thường thit hại đúng bng phn
quyn s dụng đất quyn s hu nhà ca tôi, tc mt na giá tr nhà đất theo giá
th trường tính đến thời điểm xét x như sau: Giá trị nhà đất tm tính theo Chng
thư thẩm định giá là 23.836.037.000 đồng. Giá tr bồi thường thit hi = Giá tr nhà
đất : 2 = 11.918.019.000 đồng.
2/ Tại đơn phản t ngày 31/7/2023, b đơn ông Vu R trình bày:
Tôi Vu Ryan người được tặng cho nhà đt tại đa ch: A ấp A (Hương
l H), T, huyn B, Thành ph H Chí Minh (theo Giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s h gốc s: 8751/2000 ca UBND cp nht
ngày 17/01/2023, Tha đt s 711, t bản đồ 3 xã T- huyn B, din tích 327 m
2
.
Ngun gốc nhà đt trên do m tôi Dang D cha tôi ông Vu C
dùng tin mt mua trc tiếp t Nguyn Th S t năm 2000 (cha mẹ tôi giao tin
trc tiếp cho Nguyn Th S). người Vit Nam quc tịch nước ngoài
không th t đứng tên trên Giy chng nhn lúc by gi, nên cha m tôi đã nhờ ông
Bùi Đức T (anh rut ca bà Dang D) và bà Đặng Th Thúy K (ch dâu ca bà Dang
D) đại diện đứng tên trên Giy chng nhận. Đồng thời năm 2011, để cha m tôi
đưc an tâm, ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K đã Hợp đồng y quyn
giao toàn quyền để m tôi định đoạt nhà và đất trên.
Sau khi được giao việc đại diện đứng tên trên Giy chng nhn, ông Bùi Đức
T Đặng Th Thúy K đã tự ý cho thuê nhà đất trên mà không chia s tin thuê
nhà cho cha m tôi.
Năm 2022, khi v Vit Nam, cha m tôi được hướng dn tìm hiu thêm v
việc cho phép người Vit Nam quc tịch nước ngoài được t đứng tên ch
quyn bất động sn nên cha m tôi đã đ ngh ông T, bà K tr lại nhà và đất nhưng
ông T, K không đồng ý. Ông T, K còn thông báo đã thế chấp nhà, đất ti
Ngân hàng TMCP T6 nay không có tiền để tr ngân hàng, do đó sẽ bán nhà đất trên
để tr n ngân hàng. Theo đó, cha m tôi đã thương lượng vi ông T s giúp ông T
tr tin thế chp ti ngân hàng T6, đồng thi s cho thêm ông T mt s tin vi
5
điu kin ông T phi lên ngân hàng ký gii chp và tr li Giy chng nhn cho cha
m tôi. Ông T đã đồng ý lên ngân hàng cùng vi cha m tôi đ làm th tc gii
chp tr li Giy chng nhn cho m tôi. Do đó, việc ông T trình bày trong đơn
khi kin m tôi đã mượn Giy chng nhận để làm th tc tm trú là sai.
Sau đó, mẹ tôi đã dùng giấy chng nhận căn cứ vào Giy y quyền trước
đây đ tiến hành tặng cho nhà, đt cho tôi theo đúng quy đnh pháp lut ti Văn
phòng C4 Vic cp nht thông tin tên tôi trên Giy chng nhận được hoàn thành
ngày 17/01/2023 ti Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B.
Yêu cu phn t:
1. Công nhn tôi là ch s hu hp pháp của nhà, đất trên.
2. Buc ông Bùi Đc T, bà Đặng Th Thúy K, ông Trần Văn D1 ra khi
khuôn viên nhà, đất, tr li tôi toàn quyn qun lý, s dụng, định đoạt.
3. Buc ông Trần Văn D1 thanh toán tin thuê nhà cho tôi tm tính s tin
80.000.000 đồng.
Ti biên bn hòa giải ngày 10/7/2024, đại din theo y quyn ca b đơn trình
bày:
- Đề ngh Tòa án công nhn cho ông Vu R ch s hu hp pháp ca nhà,
đất đang tranh chấp.
- Buc ông Bùi Đức T, Đặng Th Thúy K ra khỏi khuôn viên nhà, đất, tr
li cho ông Vu R toàn quyn qun lý, s dụng, định đoạt.
Nếu trong trường hợp được công nhn quyn s hu cho ông Vu R thì ông Vu
R đồng ý tiếp tc cho ông D1 thuê nhà đất trên theo Hợp đồng thuê nhà gia ông T
vi ông D1. Khi hết hn hợp đồng vi ông D1 tông Vu R s thanh toán s tin
cc 1 t đồng cho ông D1 mà không yêu cu ông T hoàn tr li cho ông Vu R.
Ông Vu R rút mt phn u cu phn t v vic buc ông D1 thanh toán tin
thuê nhà.
Ông Vu R không đồng ý toàn b yêu cu khi kin, khi kin b sung ca
nguyên đơn; không đng ý yêu cu độc lp ca K K đã tờ cam kết ghi
ngày 12/3/2004 là không tranh chp gì liên quan đến nhà đất này.
V phn h tr cho ông T, bà K: B đơn chỉth h tr cho ông T, bà K vi
tng s tiền là 5.000.000.000 đồng.
3/ Ti bn t khai ngày 04 tháng 10 năm 2023, b đơn Dang D trình bày:
Vào năm 2000, vợ chồng tôi được m tôi (bà Nguyn Th N) gii thiệu để
mua nhà đất tại địa ch: A ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, TP . (theo GCN
quyn s hu nhà quyn s dụng đt h gốc s 8751/2000 ca UBND
huyn B, cp nht ngày 17/01/2023, thửa đất s 711, t bản đồ 3, xã T, huyn B,
din tích 327 m
2
), lúc by gi do v chng ông Nguyễn Văn O, bà Nguyn Th S
đồng s hu.
Theo đó, vợ chồng tôi có điện thoại cho gia đình bà Nguyn Th S để hi ý
thương lượng v việc mua nhà, đt trên. C hai bên chúng tôi thng nht mua li
6
nhà , đt trên vi gtr 70 lượng vàng (t 220 triệu đồng đến 230 triệu đồng).
Tôi đã gửi toàn b s tin này bng hình thc chuyn tay (không thông qua ngân
hàng, không có hóa đơn, chuyển tin bng hình thc dch v t phát của người Vit
Nam ti Hoa K) v cho ông Bùi Đc T, để nh ông T đại din v chng tôi giao
tiền cho gia đình bà Nguyn Th S, ông Nguyễn Văn O.
Trước khi ông T giao tiền cho gia đình S, m tôi tôi trc tiếp điện
thoại cho gia đình bà S để thông báo rng ông T s đại din tôi qua giao tin mua
nhà. người Vit Nam quc tịch nước ngoài không th t đng tên trên
Giy chng nhn, nên v chồng tôi đã thống nht tiếp tc nh ông Bùi Đc T (anh
trai) Đặng Th Thúy K (ch dâu) đi din v chng tôi đứng n trên GCN
quyn s dụng đất .
K t khi mua nhà đt trên, v chng tôi bàn bạc để li ngôi nhà trên làm
ch cho cha m già và các anh ch em có hoàn cảnh khó khăn. Vợ chồng tôi cũng
thường xuyên gi tin v để chu cấp cho gia đình, bao gồm c gia đình ông T,
K. Nguyên nhân của hành vi này tôi người tha hương cố gng tích góp làm
ăn ch vi tâm nguyện chăm sóc gia đình, một phn cũng xem như trả ơn trông coi,
quản lý, chăm sóc nhà cửa cho ông T, bà K.
Ngoài ra, dù không Việt Nam nhưng v chng tôi vn biết rng ông T và bà
K có cho thuê nhà trên mà không chia s tin thuê nhà nào cho v chng tôi. Chúng
tôi vn chp nhận, vì để anh mình có thêm ngun thu nhp trong cuc sng.
Hơn nữa, vào năm 2000, tôi có gi v cho ông T hơn 100.000 USD để xây li
nhà trên. Do đó để cho tôi an tâm, vào năm 2011 khi tôi tr v c, ông T và bà K
đã tiến hành giy y quyn cho tôi toàn quyền định đoạt nhà đất trên ti Văn
phòng C2.
Năm 2022, khi v Vit Nam, v chồng tôi được hướng dn và hiu thêm v
quy đnh mi ca pháp luật cho phép người Vit Nam quc tịch c ngoài
đưc đng tên ch quyn bất động sn, nên v chồng tôi đã đề ngh ông T, bà K tr
li nhà đất nhưng ông T, bà K không đồng ý. Ngược li, ông T, bà K còn thông báo
đã thế chấp nhà đất ti Ngân hàng TMCP T6, nay không tiền để tr Ngân hàng,
do đó họ quyết định s bán nhà đất của tôi đã mua để tr ngân hàng. V chng tôi
đành phải thương lượng giúp ông T, K tr tiền vay ngân hàng, để tránh nhà đất
b phát mãi. Ngoài ra, ông T yêu cu v chng tôi phi cho thêm ông T mt s tin
thì ông T mi ra ngân hàng tiến hành gii chp và tr li Giy chng nhn cho
v chng chúng tôi. Sau khi nhn các khon tin, ông T mới đồng ý lên ngân hàng
để ký th tc gii chp và tr li Giy chng nhận nhà đất trên cho tôi.
Nhn thy ông T, bà K không tht tâm cho việc đứng tên thay trên tài sn ca
v chng tôi nên sau khi hoàn thành th tc gii chp ti ngân hàng, nhận được bàn
giao Giy chng nhn t ông T, tôi đã căn c vào giy y quyn ông T, bà K
trước đây để tiến hành làm th tc công chng tặng nhà đất trên cho con trai tôi Vu
Ryan. Vic cp nht thông tin tên Vu Ryan trên Giy chng nhận được thc hin
theo đúng quy định pháp lut hoàn thành vào ngày 17/01/2023 ti Chi nhánh
Văn phòng đăng ký quyền s dụng đất huyn B.
7
V vic, ông T, K cho rằng nhà đất trên là tài sn chung ca v chng ông
T, K: Vào m 2000, ông T, K còn buôn bán nh, ngun sng ph thuc
hoàn toàn vào gia đình nguồn kinh phí v chng tôi gi v Việt Nam do đó ông
T, bà K không mua được tài sn trên.
V vic ông T cho rng tôi gian dối mượn ông T Giy chng nhận để làm th
tục trú rồi chiếm đoạt: v th tc tạm trú, tôi người định c ngoài,
không thường v Vit Nam, làm sao tôi th t n ông T Giy chng nhận để
làm th tc tm trú. Th tc tm trú phi do ch h trc tiếp làm và xác nhn
với cơ quan Công an địa phương, nếu ông T không ký xác nhn, không làm cho tôi
thì cho mượn Giy chng nhận tôi cũng đâu làm đưc th tc tạm trú. Hơn
na th tục đăng ký tạm trú không cn phi có Giy chng nhn ch quyền nhà đất.
Trong giai đoạn ông T cho rằng cho tôi mượn Giy chng nhận để làm th tc tm
trú tti thời điểm đó ngân hàng đang giữ Giy chng nhn làm tài sn thế chp,
vy ti sao ông T có th cho tôi mượn Giy chng nhận được.
V th tc xóa thế chp ti ngân hàng: Thc tế, tôi là người đã cho ông T tin
để tiến hành xóa thế chp ti ngân hàng. Nếu ông T không t tiến hành tt toán
các khon n, yêu cu gii chp thì tôi làm sao th t làm th tc xóa thế chp
ti ngân hàng thay cho ông T. Sau khi xóa thế chp, ngân hàng s tr tài sn li trc
tiếp cho bên thế chp ông T, nếu ông T không t tay đưa tôi thì làm sao tôi có th
lấy được Giy chng nhn trên. Bn cht ca vic này ông T sau khi nhn tin
tr n ngân hàng và khon tin tôi cho thêm, ông T nhn li Giy chng nhn t
ngân hàng và trc tiếp t tay tr li cho tôi.
V vic ông T trình bày tôi tặng cho nhà đất cho Vu R không đúng ý chí của
ông T và bà K: Năm 2011, ông T, bà K đã ký Hợp đồng y quyn cho tôi hoàn toàn
định đoạt nhà đất trên. Trong hợp đồng y quyn có th hin rõ ý chí ca ông T, bà
K “chúng tôi đã đọc đồng ý”. Điều này đồng nghĩa với vic ông T K hiu
nhng mình làm thng nht ý chí giao cho tôi toàn quyn quyết định nhà đất
trên. Xét v mt ni dung và hình thc, hợp đồng y quyn hoàn toàn đúng pp
lut, tôi ch căn cứ theo mà làm th tc tng cho là phù hợp quy định pháp lut.
Vì các căn cứ nêu trên, tôi không đồng ý các yêu cu khi kin ca ông T, bà
K là yêu cu: Hy hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 chng nhn ngày 09/01/2023; Hủy đăng ký cập nht biến
động sang tên Vu Ryan trên Giy chng nhn.
Đại din theo y quyn ca bà D trình bày: bà D không đồng ý và phản đối tt
c yêu cu khi kin b sung ca ông T; không đồng ý yêu cầu độc lp ca bà K.
3/ Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ti bn t khai ngày 7/8/2023, Đặng Th Thúy K trình bày:
Tôi ông T đã ly hôn theo Quyết đnh công nhn s tha thun ca các
đương sự s 133/2006/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2006 của TAND huyn Bình
Chánh, TP ..
Nhà đất ti thửa đất s 711, t bn đồ s 3, T, huyện B, đa ch A p A
(Hương lộ H), xã T, huyn B, TP . (S mi 222 N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .)
8
là tài sn chung trong thi k hôn nhân gia tôi và ông T, căn c theo: Giy chng
nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất h sơ gốc s 8751/2000 do U cp
ngày 16/8/2000, đăng bộ cp nht tên chúng tôi vào ngày 06/11/2000 (gi tt
Giy chng nhn); Thông báo v vic cấp đổi s nhà trên đa bàn th trn T s
591/TB-UBND ngày 24/04/2021 ca UBND Th trn T. Sau đó, nhà đất này đã
được đăng ký thế chp vào ngày 02/01/2013 và ngày 17/6/2014.
Ngày 07/01/2011, tôi ông T Hợp đồng y quyn toàn quyền nhà đất
trên cho Dang D. Thời điểm này, ông T đề xut tôi y quyn cho Dang D
để bà ph vic trông nom, quản lý; tôi nghĩ Dang D em gái cùng m khác
cha vi ông T nên tôi cũng đồng ý, mặt khác tôi nghĩ tôi là đng ch s hu tài sn
nên có vic gì ông T và bà Dang D cũng phải thông qua tôi mi giao dịch được nên
tôi đã đồng ý vic y quyn tài sn này; thc tế, Dang D định tại Hoa K,
vic trông nom, quản lý cho thuê nhà đều do ông T thc hin.
Ngày 03/01/2023, ông T đại diện đến Ngân hàng TMCP T6 để làm th tc
gii chp, nhn bn chính Giy chng nhn. S vic sau khi ông T nhn bn chính
tại Ngân hàng, tôi không được biết, ch sau này khi ông T biết Dang D đã tặng
cho nđt cho con trai Dang D Vu Ryan thì ông T mi thông báo cho tôi
biết s việc như sau:
Vào cùng ngày 03/01/2023, Dang D đến gp ông T mượn bn chính
Giy chng nhận để làm th tc xin cư trú tại Vit Nam, thời điểm này bà D va t
Hoa K v Việt Nam. Sau đó, tôi biết được bà Dang D đã thực hin các th tc sau:
- Xóa đăng thế chấp được cp nht biến động trên Giy chng nhn ngày
10/01/2023.
- Ngày 03/01/2023, Dang D ông Vu R Hp đồng tng cho quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s 000056 được Văn phòng C1 chng nhn
ngày 09/01/2023.
- Đăng ký biến động sang tên ngày 17/01/2023.
Tôi không biết Dang D thc hin các th tục này như thế nào, ch trong
vòng t ngày 03/01/2023 đến ngày 17/01/2023, Dang D đã thực hin hoàn tt
các th tc trên, thc tếDang D đã rời Vit Nam vào cùng ngày 03/01/2023, sau
khi ký Hợp đồng tng cho. Tôi ch đưc biết các giy t này sau khi tôi liên h vi
Chi nhánh n phòng đăng ký đất đai huyện B.
Thc tế, trong sut quá trình s hu tài sản trên, chúng tôi người s dng,
quản nhà đt này, ch không phi bà Dang D, căn cứ theo: Giy phép xây dng
s 330/GF.UBXDBC cp cho tôi ngày 13/12/2000; Thông báo v/v đăng sa
cha nhà riêng l sn (hin hu) s 251/TB-UBND ngày 01/02/2021 ca U;
Thông báo v vic cấp đổi s nhà trên đa bàn th trn T s 591/TB-UBND ngày
24/04/2021 ca U. Nhà đất này trước gi chúng tôi cho thuê, Dang D hay ông
Vu R chưa từng gp g hay thông báo cho ngưi thuê nhà vic chuyn quyn tài
sn sang ông Vu R.
Tôi đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông T yêu cu Tòa án gii quyết:
Hy hợp đng tng cho quyn s hu nhà quyn s dụng đất s 000056 do
9
Văn phòng C1 chng nhn ngày 09/01/2023; Hủy đăng biến đng, cp nht
sang tên Vu Ryan trên Giy chng nhn ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện B chng nhn.
Ti bn t khai ngày 28/3/2024, M Ý đại din theo y quyn ca
Đặng Th Thúy K trình bày:
K đồng ý toàn b ni dung khai trình ca ông T ti bn t khai ngày
28/3/2024. K ông T đã ly hôn theo Quyết định công nhn s tha thun ca
các đương sự s 133/2006/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2006 của TAND huyn Bình
Chánh, TP ..
S tiền đặt cọc và thanh toán mua nhà đất tại địa ch A Ấp A (Hương lộ H), xã
T, huyn B, TP . (S mi 222 N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .) là tin chung ca
ông T và bà K trong thi k hôn nhân.
S tin b ra để xây dựng căn nhà cũng tiền chung trong thi k hôn nhân
ca ông T và bà K.
Vic K Hợp đồng y quyn toàn quyn cho Dang D không nghĩa
K người đứng tên giùm như trong đơn phn t đã nêu, Dang D ch
người thc hin thay K ông T các công vic ti Hợp đồng nhưng phải đúng
theo ý chí nguyn vng ca ch s hu tài sn K ông T, đồng thi
Dang D phải nghĩa vụ thông báo đầy đủ cho K ông T vic thc hin công
vic y quyn. Tuy nhiên, vic thông báo ch đưc ông Vu R thc hin thông qua
người đại din theo y quyn Trn Mai H đưa thông báo cho ông T, K
ông D1 vào ngày 06/4/2023 ông T nhận được một thư thông báo khác do H
đề ngày 11/7/2023, tc sau khi v kin ca ông T đưc Tòa án th lý, trước
đó, ông T và bà K không nhận được bt c thông báo nào khác v vic tng cho và
sang tên trên Giy chng nhn cho ông Vu R. Vic vi phạm nghĩa vụ thông báo này
ca Dang D đã gây thiệt hi nghiêm trọng đến tài sn ca bà K, c th Dang
D đã tặng cho toàn b nhà đất trên cho con trai rut ca Dang D ông Vu R.
Do đó, đề ngh bác toàn b yêu cu phn t ca b đơn.
Ngày 05 tháng 07 năm 2024, K Đơn yêu cầu độc lp, yêu cu Tòa án
gii quyết:
- Hy hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 chng nhn ngày 09/01/2023;
- Hủy đăng biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên Giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện B chng nhn;
- Buc bà Dang D hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất cho tôi;
- Công nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà của tôi trong nhà đất trên.
Giá tr phn quyn ca tôi mt na giá tr nhà đất căn cứ theo Chứng thư thẩm
định giá là 11.918.019.000 đồng.
Liên quan đến trm thu phát sóng ca V, hin nay giữa chúng tôi đã hết hn
hợp đồng, không tiếp tc gia hạn và đt trm thu phát sóng na. Tôi không có tranh
chp gì v tin thuê hay có yêu cu Tòa án gii quyết gì đối vi ni dung này.
10
Liên quan đến hợp đng thuê nhà vi ông D1, K thng nht vi trình bày
ca b đơn.
Ti bn t khai ngày 22/8/2024, M Ý đại din theo y quyn ca
Đặng Th Thúy K trình bày v s tiền mua nhà đất như sau:
Ti bn t khai ca bà Dang D và chng là ông Vu C, cho rng bà K và ông T
không đủ kh năng, thu nhập để mua nhà đất đang tranh chấp; vào năm 2000, ông
T, K còn buôn bán nh, ngun sng ph thuộc hoàn toàn vào gia đình và ngun
kinh phí v chng Dang D gi v Việt Nam do đó làm sao ông T, K có th
mua tài sản trên. Tuy nhiên, đây chỉ lời khai vô căn c, phía b đơn không cung
cấp được bt c chng c, tài liệu nào để chng minh v chng bà Dang D b tin
để mua nhà đất này.
Căn cứ Giy xác nhn ngày 23/02/2004 ca Ban Q xác nhn: ch Đặng Th
Thúy K cùng chng Bùi Đức T viên HTX Q, và ch s hu ca các
phương tiện...hiện đang hoạt động ti HTX t năm 1998 đến nay vi thu nhp hàng
tháng...sau khi tr thuế còn thực thu 40.000.000 đồng. Tc là, o thời điểm đặt
cọc và thanh toán mua nhà đt theo Giy hợp đồng ging cc bán n ngày
21/11/1999 với giá mua 230.000.000 đồng ơng đương 50 lượng vàng thì thu
nhp chung ca bà K ông T cng thêm s phương tiện (xe hơi, xe khách, xe ti)
thuc s chung như xác nhận trên đủ để thanh toán cho bên bán nhà đất là ông O và
bà S.
Điu này, chng t li khai ca b đơn Dang D chng ông Vu C
không đúng s thật, không căn cứ khi cho rng K ông T phi sng ph
thuc vào v chng bà Dang D, không có kh năng mua nhà đất.
3.2. Ti bn t khai ngày 8/5/2024, i Th Mng T2 trình bày: Tôi
con gái ca ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K. Hiện tôi đang sống ng cha
m tại địa ch A Ấp A (Hương lộ H), xã T, huyn B, TP . (S mi 222 N, KP1, Th
trn T, huyn B, TP .). Đối vi v kin ca cha m, tôi có ý kiến như sau: Tôi đng
ý vi ý kiến ca ông T và bà K. Nhà đất ti ch A Ấp A (Hương lộ H), xã T, huyn
B, TP . (S mi 222 N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .) là do cha m tôi cùng mua,
tài sn chung ca cha m tôi. Do đó, tôi đ ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi
kin ca cha tôi bác yêu cu phn t ca b đơn. Ngoài ra tôi không ý kiến
nào khác. Tôi xin đưc vng mt trong tt c các bui làm vic, phiên hp, phiên
hòa gii, phiên xét x ca v kin.
3.3. Ti bn t khai ngày 04/11/2023, ông Vu C trình bày:
Vào năm 2000, vợ chồng tôi được m v (bà Nguyn Th N) gii thiệu để
mua nhà đất tại địa ch: A ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, TP . (theo GCN
quyn s hu nhà quyn s dụng đt h gốc s 8751/2000 ca UBND
huyn B, cp nht ngày 17/01/2023, thửa đất s 711, t bản đồ 3, xã T, huyn B,
din tích 327 m
2
), lúc by gi do v chng ông Nguyễn Văn O, bà Nguyn Th S
đồng s hu.
Theo đó, vợ chồng tôi có điện thoại cho gia đình bà Nguyn Th S để hi ý
thương lượng v việc mua nhà, đt trên. C hai bên chúng tôi thng nht mua li
nhà, đất trên vi giá tr là 70 lượng vàng (t 220 triệu đồng đến 230 triệu đồng). V
11
chồng tôi đã gi toàn b s tin này bng hình thc chuyn tay (chuyn tin bng
hình thc dch v t phát của người Vit Nam ti Hoa K) v cho ông Bùi Đức T,
để nh ông T đại din v chng tôi giao tiền cho gia đình Nguyn Th S, ông
Nguyễn Văn O.
Trước khi ông T giao tiền cho gia đình S, m v ca tôi v tôi trc
tiếp điện thoại cho gia đình S để thông báo rng ông T s đại din chúng tôi qua
giao tiền mua nhà. Theo quy đnh ca pháp lut vào thời điểm đó, chúng tôi
không Vit Nam, không th t đứng n trên Giy chng nhn, nên v chng tôi
đã nhờ ông Bùi Đức T (anh v) và bà Đặng Th Thúy K (ch dâu) đi din v
chồng tôi đứng tên trên GCN quyn s dụng đất và s hu nhà.
K t khi mua nhà đt trên, v chng tôi bàn bạc để li ngôi nhà trên làm
ch cho cha m v các anh em bên v hoàn cảnh khó khăn. Vợ chng tôi
cũng thường xuyên gi tin v để chu cấp cho gia đình bên vợ, bao gm c gia đình
ông T, bà K, k c tin sa cha lại căn nhà này.
Ngoài ra, dù không Việt Nam nhưng vợ chồng tôi được nghe các ch em v
thông báo rng ông T và K cho thnhà không chia s tin thuê nhà nào
cho v chng tôi. Chúng tôi vn chp nhận, để anh v thêm ngun thu nhp
trong cuc sống cũng xem như trả công vic ông T quản lý, chăm c căn nhà
nêu trên.
Năm 2011, khi v chng tôi v Việt Nam, đ cho chúng tôi an tâm, ông T
bà K đã tiến hành ký giy y quyn cho v tôi toàn quyn định đoạt nhà đất trên ti
Văn phòng C2.
Năm 2022, khi v Vit Nam, v chồng tôi được hướng dn và hiu thêm v
quy định mi ca pháp luật cho phép người Việt Nam như chúng tôi được đng tên
ch quyn bất động sn, nên v chồng tôi đã đề ngh ông T, bà K tr lại nhà đất
nhưng ông T, K không đồng ý. Ngược li, ông T, K còn thông báo đã thế
chấp nhà đất ti Ngân ng TMCP T6, nay không tiền để tr Ngân hàng, do đó
h quyết định s bán nhà đt của tôi đã mua để tr ngân hàng. V chồng tôi đành
phải thương ng ng tiền để ông T, K tr tiền vay ngân hàng tránh nhà đt b
phát mãi. Ngoài ra, ông T yêu cu v chng tôi phi cho thêm ông T mt s tin thì
ông T mi ra ngân hàng tiến hành gii chp tr li Giy chng nhn cho v
chng chúng tôi.
Nhn thy ông T, bà K không tht tâm cho việc đứng tên thay trên tài sn ca
v chng tôi nên sau khi hoàn thành th tc gii chp ti ngân hàng, nhận được bàn
giao Giy chng nhn t ông T, v tôi đã căn c vào giy y quyn ông T, bà K
trước đây để tiến hành làm th tc công chng tặng nhà đt trên cho con trai chúng
tôi Vu Ryan. Vic cp nht thông tin tên Vu Ryan trên Giy chng nhận được thc
hiện theo đúng quy đnh pháp lut và hoàn thành vào ngày 17/01/2023 ti Chi
nhánh Văn phòng đăng ký quyền s dụng đất huyn B.
Hin nay, Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh đang thụgii quyết
sơ thẩm v án trên, qua nhng li khai ca mình, tôi có nhng ý kiến sau đây:
- Tôi khẳng định nhà đất trên là tài sn chung ca 02 v chng tôi.
12
- T lúc mua nhà đến nay, tôi hoàn toàn giao cho v tôi Dang D quyết
định các vấn đề liên quan đến căn nhà nêu trên. Tôi hoàn toàn đồng ý và thng nht
ý chí vi bt k ý kiến nào ca bà Dang D, Vu R hoặc người đại din y quyn ca
bà Dang D3 Ryan trong các bui làm vic, xét x ti Tòa án.
- Hin nay, sinh sng xa quê nên tôi không tham d đưc các phn triu
tp, phiên xét x ca v kin nêu trên, vì vậy tôi xin được vng mt trong quá trình
Tòa án gii quyết v kin.
3.4. Ti bn t khai ngày 7/8/2023, ông Ái L1 người đại din theo
pháp lut ca Văn phòng C1 trình bày:
Văn phòng C1 chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà
quyn s dụng đt s công chng 000056, quyn s 01/2023TP/CC-SCC/HĐGD
do công chng viên chng nhn ngày 09/01/2023 gia bên tng cho Dang D
(bà Dang D đại din theo y quyn cho ông Bùi Đức T bà Đặng Th Thúy K
theo Hợp đồng y quyn s công chng 000240 do Công chng viên n phòng
C2, Thành ph H Chí Minh chng nhn ngày 07/01/2011) và bên nhn tng cho là
ông Vu R đối vi tài sản nhà đất tại địa ch: A Ấp A (Hương lộ H), T, huyn
B, Thành ph H Chí Minh, thửa đất s: 711, t bản đồ s: 3-xã T-H.BC theo Giy
chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất h sơ gốc s 8751/2000 do
UBND Thành ph H cấp ngày 16/8/2000, đăng ký thay đi ngày 06/11/2000.
Bằng văn bản này, tôi ý kiến đối vi yêu cu khi kin ca ông Bùi Đức T
v vic yêu cu hy Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà và quyn s dụng đất
s công chng 000056, quyn s 01/2023TP/CC-SCC/HĐGD ngày 09/01/2023
như sau:
- Công chứng viên đã tiếp nhn và thc hin công chứng đúng trình tự, th tc
theo quy định pháp lut.
- Ti thời điểm công chng Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn
s dụng đất nêu trên, các bên tham gia hợp đồng năng lực hành vi dân s, t
do, t nguyn cam kết, tha thun ni dung hợp đồng, được đọc lại đồng ý vi
toàn b ni dung hợp đồng trước khi ký tên.
vy, tôi nhn thy vic ông Bùi Đức T yêu cu hy Hợp đng tng cho
quyn s hu nhà quyn s dụng đất nêu trên chưa cơ s pháp lý. Tôi
xin được vng mt trong tt c các bui làm vic, hòa gii, xét x ti Tòa án.
Tại công văn số 21/CV ngày 15/7/2024, Văn phòng C1 trình bày ni dung liên
quan đến vic chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s
dụng đất s công chng 000056, quyn s 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
09/01/2023 do công chng viên Nguyn Tn Thanh A chng nhận như sau:
1/ Quy trình công chng Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s
dụng đất s công chng 000056, quyn s 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
09/01/2023 do công chng viên Nguyn Tn Thanh A chng nhn được thc hin
đúng theo quy đnh pháp lut tại điều 40, Điều 41 Lut công chứng 2014. Người
yêu cu công chứng đồng ý toàn b ni dung hợp đồng tng cho o tng
trang ca hợp đồng. Người yêu cu công chng xut trình bn chính ca các giy t
13
quy định ti khoản 1 Điều 40 Lut công chứng 2014 để công chứng viên đối chiếu
trước khi ghi li chng, ký vào tng trang ca hợp đồng, giao dch.
2/ Căn c theo quy định tại Điều 24 Thông 01/2021/TT-BTP ca B
pháp ngày 03/02/2021 quy đnh chi tiết mt s điu và bin pháp thi hành lut công
chứng, căn c theo quy định tại Điều 43 Lut công chng 2014: Bà Dang D và ông
Vu R hợp đồng tng cho vào ngày 03/01/2023 ngày 09/01/2023 ngày tr
kết qu công chng. Do đó, căn cứ theo các quy định nêu trên thì vic ghi li chng
ca công chng viên Nguyn Tn Thanh A là đúng quy định pháp lut.
3/ Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 118 Lut Nhà
2014, Điều 327 B lut dân s 2015, ti thời điểm chng nhn Hợp đồng tng cho
quyn s hu nhà quyn s dụng đất ở, người yêu cu ng chứng đã xuất
trình đầy đủ bn chính các giy t trong đó bao gồm Giy chng nhn quyn s
hu nhà và quyn s dụng đất h gốc s 8751/2000 do UBND Thành ph H
cấp ngày 16/8/2000 và Văn bn gii ta/xóa thế chp tài sn bảo đm ngày
03/01/2023 ca Ngân hàng TMCP T6 Chi nhánh S1 chứng minh ngưi yêu cu
công chứng đã hoàn tất vic tr n vay, chm dứt nghĩa vụ vi bên nhn thế chp là
Ngân hàng TMCP T6 Chi nhánh S1 nên đ điu kiện để công chng viên Nguyn
Tn Thanh A chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s
dụng đất và vic chng nhận là đúng quy định pháp lut.
3.5. Ti bn t khai ngày 31/7/2023, ông Trần Văn D1 trình bày:
Tôi là người đang thuê toàn bộ nhà A Ấp A (Hương lộ H), xã T, huyn B, TP .
(S mi 222 N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .) căn cứ theo Hợp đồng thuê nhà và
quyn s dụng đất s công chng 004781, quyn s 08/2020/HĐGD-CCAL do
Văn phòng C3 chng nhn ngày 7/8/2020. Bên cho thuê ông Bùi Đức T
Đặng Th Thúy K. Thi hạn thuê 10 năm, kể t ngày 7/8/2020 đến ngày 7/8/2030.
Giá thuê 20.000.000 đồng/tháng; đã đặt cc 1 t đồng cho bên cho thuê; tin sa
cha mt bằng, đầu tư đ hoạt động khong 02 t đồng. Ti thời điểm ký hợp đồng
thuê, nhà đất trên đang thế chp ti Ngân hàng TMCP T6 Chi nhánh S1 ngày
16/7/2020. V v kin ca ông T, bà K, tôi có ý kiến như sau: T lúc thuê đến nay,
tôi bên cho thuê (ông T K) không tranh chp v hợp đồng thuê,
chúng tôi thc hiện đúng hợp đồng thuê công chng đã ký; bên cho thuê cũng rt
tạo điều kin cho tôi kinh doanh ti mt bng thuê. Vic bên cho thuê gii chp
xóa thế chấp nhà đt trên xy ra vào thời điểm nào tôi không đưc biết. Tôi không
đưc biết đến vic ông T K Hợp đồng y quyn cho Dang D; cũng
như tôi không biết Dang D ai. Tôi không được biết đến vic Dang D đã
tặng cho nhà đất này cho ông Vu R; cũng như tôi không biết ông Vu R ai
cũng không nhận được bt c văn bn nào t ông Vu R. Gần đây, ông T thông
báo cho tôi biết Tòa án đã thụ v kin ca ông T đối vi Dang D, ông Vu R
để yêu cu hy Hợp đồng tng cho, hủy đăng bộ sang tên ông Vu R. Hin nay, tôi
vẫn đang kinh doanh ti mt bằng thuê theo đúng hợp đồng thđã công chứng,
tin thuê hàng tháng tôi đều chuyn khoản đ cho ông T.
Đối vi các yêu cu khi kin ca ông T, tôi không có ý kiến gì.
Tuy nhiên, tôi yêu cu phi thc hin tiếp tục đúng theo hợp đồng thuê đã
công chng ngày 7/8/2020: S tin thuê nhà, tôi vn s tiếp tc thanh toán cho ông
14
T theo hợp đồng thuê công chứng, nguyên đơn và bị đơn tự gii quyết vi nhau v
s tin thuê này nếu có tranh chp. Theo bn án có hiu lc ca Tòa án, bên s hu
hợp pháp căn nhà này phi tiếp tc hợp đồng thuê với tôi cho đến khi hết hn vào
ngày 7/8/2030.
Nếu không thc hiện đúng thì bên cho thnghĩa v: Hoàn tr tin thuê
nhà mà tôi chưa s dng; Hoàn tr tiền đặt cc 1 t đồng; Bồi thường s tin vi
phm hợp đồng đúng bng tiền đặt cc 1 t đồng; Bồi thường cho tôi s tiền tôi đã
sa chữa, đầu mặt bng thuê 2 t đồng. Tôi xin được vng mt ti tt c các
bui làm vic, phiên hp, phiên hòa gii, công khai chng c, phiên xét x ti Tòa
án.
Ti bui hòa gii ngày 10/7/2024, ông D1 trình bày: đồng ý vi ý kiến ca b
đơn liên quan đến hợp đồng thuê nhà. Nếu bên nào được công nhn quyn s hu
nhà đất trên thì ông nguyn vọng được tiếp tục thuê nhà theo đúng thời hạn đã
ký. Khi đó, ông s thanh toán tiền thuê nhà cho người được công nhn s hu nhà.
Tranh chp giữa nguyên đơn và bị đơn ông không có ý kiến hay yêu cu gì.
Người làm chng Nguyn Th S khai ti bn t khai ngày 10/10/2023
như sau: tôi và chng tôi Nguyễn Văn O trước đây là chủ s hu của nhà và đất ti
địa ch: A ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, Thành ph H Chí Minh (theo Giy
chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất h gốc s: 8751/2000
ca UBND huyn B, cp nht ngày 17/01/2023, thửa đất s 711, t bản đồ 3, xã T-
H.B.C.
Năm 2000, gia đình tôi ý định bán nhà đất trên, theo đó chúng tôi được
bà Nguyn Th N (Tên thường gọi “Chị B là m ca ông Bùi Đức T và Dang
D hàng xóm kế bên nhà tôi), có thông báo v vic cháu D4 (D) có ý đnh mua
lại nhà và đất ca tôi. Ch B (lúc đó còn sống), nói vi tôi, nội dung: “Chị nghe nói,
em có ý định bán nhà. Nếu em có ý định bán thì bán cho D4, con ca ch. Nó s gi
tiền bên nước ngoài v để mua nhà ca v chồng em”.
Trong khong thời gian đó, hàng xóm nên tôi chng tôi hiu hoàn
cảnh gia đình cháu D4, biết rng cháu D4 đang định nước ngoài, ngun thu
nhp tốt, thường xuyên gi tin v nhà để chăm lo cho cả gia đình. Vì vậy, tôi đồng
ý bán nhà cho cháu D4. Cháu D4 cũng thường xuyên điện thoi, liên lc cho tôi v
việc trao đổi ý định mun mua nhà và bàn bc vi tôi v giá c mua nhà.
Do thời gian bán nhà đến nay đã lâu nên tôi không nhớ chính xác s tin bán
nhà bao nhiêu, vào khong 220 triệu đến 230 triu đồng (tương đương 70 lượng
vàng vào thời điểm đó), việc giao tin mua nhà thc hin mt ln.
Vic thanh toán tiền mua nhà cho gia đình tôi được cháu T3 (Bùi Đc T) thc
hin, nhưng trước đó, Chị B có thông báo xác nhận: “Con D4 nh thng T3 đưa
tiền cho em” cháu D4 cũng có điện thoi xác nhận: “Con gửi tin v nh
anh T3 đem qua cho dì”. Trong lúc đưa tin, cháu T3 có nói: “Diễm có gi tin cho
gia đình dì, và con sẽ đại diện đứng tên mua nhà”.
Bản thân tôi và gia đình lúc nhận tin t cháu T3 đều xác nhn và hiu rng s
tin mà cháu T3 đưa là của cháu D4 gi v. Vic này c gia đình tôi cũng đều biết.
Chúng tôi biết rng, cháu T3 ch đại diện đưa tiền, đại diện đứng tên thay cho cháu
15
D4 trong thời điểm năm 2000, cháu T3 rất khó khăn, đang bán chè đậu bánh
lt, c gia đình sống nương tựa vào tin chu cp ca anh ch em bên nước ngoài,
nên không kh năng mua nhà cháu D4 người đang ớc ngoài, đứng
tên mua nhà s khó khăn.
Nay tôi được biết cháu T3 (Bùi Đc T) đang cố ý tranh chp nhà vi cháu D4
nên tôi làm đơn này đ cung cp nhng li khai trên. Tôi cam kết nhng li khai
trên là đúng sự tht và chu trách nhiệm trước pháp lut v nhng li khai này.
Tại Bản án dân sự thẩm số 688/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định:
Căn cứ các Điều 26, 37, 273, 280 B lut t tng dân s năm 2015; Điều 122,
139 B lut dân s năm 2005; các Điu 117, 134, 166, 459 B lut dân s năm
2015; Điều 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 118 Lut nhà ; Lut công chng;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa án ngày
30/12/2016; Lut Thi hành án Dân s.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin, khi kin b sung ca nguyên đơn ông
Bùi Đức T v vic:
1.1. Hy Hợp đồng tng cho quyn s hu n quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 Lê chng nhn ngày 09/01/2023.
1.2. Hy đăng ký biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B chng nhn.
1.3. Buc Dang D ông Vu R hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất
cho ông T K gm có: Giy phép xây dng s 330/GP-UB ngày 13/12/2000;
Hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà s 618 ngày 20/10/2000; Giy chng nhn
s 8751/2000 ngày 16/8/2000.
1.4. Trong trường hp, Tòa án không hy Hợp đồng tng cho thì Dang D
và ông Vu R phi bồi thường thit hi cho ông T, căn cứ theo Chứng thư thẩm định
giá s tiền là 11.918.019.000 đồng.
2. Không chp nhn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Đặng Th Thúy K v vic:
2.1. Hy hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 chng nhn ngày 09/01/2023;
2.2. Hủy đăng ký biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên Giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện B chng nhn;
2.3. Buc bà Dang D hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất cho bà K;
2.4. Công nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà ca K trong nđất
trên. Giá tr phn quyn ca bà K mt na giá tr nhà đất căn cứ theo Chứng thư
thẩm định giá là 11.918.019.000 đồng.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn ông Vu R v vic:
16
3.1. Công nhn cho ông Vu R người toàn quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà như thông tin trên Giấy chng nhn quyn s hu nhà quyn s
dụng đt , h sơ gốc s: 8751/2000 ca UBND huyn B, cp nht biến động, thay
đổi ngày 17/01/2023.
3.2. Buc ông Bùi Đức T, Đặng Th Thúy K ra khỏi khuôn viên nhà, đt
A8/5 ấp A (Hương lộ H) T, huyn B (s M đường N, khu ph A, th trn T,
huyn B), Thành ph H Chí Minh; tr li cho ông Vu R toàn quyn qun lý, s
dụng, định đoạt nhà đất trên ngay khi án có hiu lc pháp lut.
3.3.Ghi nhn s t nguyn ca ông Vu R và bà Dang D h tr ông Bùi Đức T
Đặng Th Thúy K s tiền 5.085.799.402 đồng. S tiền này tương đương với
giá tr công trình xây dựng trên đất được thm định giá; và s đưc thanh toán ngay
trong giai đon thi hành án, khi ông T K ra khỏi khuôn viên nhà đt, giao tr
li toàn quyn qun lý, s dụng định đoạt quyn s hu nhà , quyn s dụng đất
cho ông Vu R.
Thi hành ti Chi cc thi hành án dân s có thm quyn.
3.4. Ghi nhn s t nguyn ca b đơn ông Vu R và bà Dang D v vic: H tr
ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K s tin cc tr li cho ông Trần Văn D1
1.000.000.000 đng ngay sau khi hết hn thời gian thuê ngày 07/8/2030, đưc tha
thun theo Hợp đồng cho thuê lp ngày 07/8/2020.
3.5. Đình chỉ yêu cu phn t ca ông Vu R v vic buc ông Trần Văn D1
thanh toán tin thuê nhà tm tính s tiền 80.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, thi hành án quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 23/9 /2024, nguyên đơn Bùi Đức T người quyn lợi nghĩa vụ
liên quan Đặng Th Thúy K kháng cáo toàn b bản án thẩm. Yêu cu cp
phúc thm sa bản án sơ thẩm, chp nhn toàn b yêu cu kháng cáo ca ông T, bà
K; chp nhn yêu cầu đc lp ca K; chp nhn yêu cu khi kin ca ông T;
bác toàn b yêu cu phn t ca Vu R.
Ti phiên tòa phúc thm, ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K gi nguyên
yêu cu kháng cáo.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca Đặng Th Thúy K, luật sư Bùi
Thành L trình bày ý kiến như sau:
+ Ti thời điểm D4 thay mt ông T Kiu T4 cho nhà đt cho con trai
mình ông R1, đối tượng y quyn theo Hợp đồng y quyn gia ông T bà K
vi D4 đã không còn tồn ti trong thc tế, khiến cho Hợp đồng y quyn không
th thc hiện được.
Ngược li, vi cách người đại din theo y quyn, D4 ch đưc phép
thc hin các nội dung được y quyn ghi nhn trên Hợp đồng y quyn. C th
thay mt ch s hu (ông T K) “bán, tặng cho.... đối vi nhà đất nêu
trên” với nhà đất nêu trên” được căn cứ theo Giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s 8751/2000 cấp ngày 16/08/2000, đăng
thay đổi ch s hữu ngày 06/11/2000”, tc “Nhà : Tng din tích s dng;
17
73,22 m2; Din tích xây dng: 73,22 m2; Kết cấu nhà: ng gch, vách , mái
tôn+FibroXM; S tng: 01+ sân.”
Vi vic hin trạng nhà đất đã thay đổi so vi nội dung được y quyn, ni
dung y quyn không th thc hiện được, đối tượng ca công việc được y
quyền đã không còn tồn ti trong thc tế. Do đó, việc D4 thay mt ông T
Kiu tặng cho nhà đất tranh chp cho con trai nh (ông V R2) vào năm 2021
hành vi vượt quá thm quyền đại din theo Điều 143 BLDS 2015.
+ Hợp đồng tng cho gia ông T bà K ông Vũ R1, do bà D4 thay mt thc
hin, vô hiệu do có đối tượng giao dch không tn ti.
Như đã phân tích trên, nhà đt s A T, huyn B đưc nêu trong Hp
đồng y quyền đã không đúng hiện trng thc tế ngay thời điểm y quyền. Điều
này khiến cho vic thc hin ni dung y quyn không th thc hiện được trong
thc tế. T đó, giao dịch dân s đưc thc hiện trên cơ sở Hợp đồng y quyn s b
vô hiệu do có đối ng giao dch không tn tại theo Điều 408 BLDS 2015.
Căn cứ ni dung Hợp đồng tng cho gia bà D4 ông R1 ngày
09/01/2023, nhà đất được tặng cho được xác định “theo Giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s 8751/2000 cấp ngày 16/08/2000, đăng
thay đổi ch s hữu ngày 06/11/2000, c th Nhà : Tng din tích s dng;
73,22 m; Din tích xây dng: 73,22 m2; Kết cu nhà: ng gch, vách lá, mái
tôn+FibroXM; S tng: 01+ sân.”. Trong khi đó, có thể xác định rng, thời điểm
năm 2023, hiện trạng nhà trên đất đã là Nhà quy mô 3 tầng + mái che cu thang, kết
cu: Ct Sàn BTCT, vách gch, mái BTCT Nhà quy 1 tng, din tích 70
m, kết cu: Ct BTCT + st, vách gạch, mái tole. Nghĩa là, nhà đất được đề cp
trong Hợp đồng tng cho không còn tn ti ngoài thc tế.
Phn nhà 01 tầng phía trước vi din tích 70 m2 do ông T K xây dng
thêm t năm 2020 xây thêm tng thành nhà 02 tng vào năm 2021, được phát
sinh sau thời điểm Hợp đồng y quyn, không thuc phm vi y quyn nhưng
li bD4 t ý định đoạt (thông qua tng cho với tư cách là người nhn y quyn)
vượt quá phm vi y quyn theo Hợp đồng y quyn. D4 không quyn
tng cho phần nhà này nhưng vẫn kết hợp đồng tng cho, khiến cho Hợp đồng
tng cho b vô hiệu theo Điều 408 BLDS 2015.
Tóm li, vi việc đối tượng được y quyền đã không còn tn ti ngay t thi
đim Hợp đồng y quyền đưc xác lp, mi giao dch thc hin da trên Hợp đồng
y quyn s là hành vi vượt quá phm vi y quyền theo Điều 143 BLDS 2015 và s
vô hiệu do có đối tượng giao dch không tn tại theo Điều 408 BLDS 2015.
Do đó đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca Đng Th Thúy
K, sa bản án thẩm, chp nhn yêu cu hy hợp đng tng cho, hy cp nht
đăng biến động sang tên cho ông R1, buc hoàn tr bn chính Giy chng
nhn và công nhn phn quyn s hu ca K đối với nhà đt tại đa ch A p A
(Hương lộ H), xã T, huyn B, Thành ph H Chí Minh.
Người bo v quyền và nghĩa vụ ca b đơn, luật Nguyễn Văn T1 trình bày
ý kiến như sau:
18
Phán quyết của Tòa sơ thẩm xét x căn cứ thc tế nhà, đất tranh chp
do v chng bà Dang D, ông Vu C mua được th hin qua li khai ca
Nguyn Th S. Chính vì vậy năm 2011 ông Bùi Đức T và bà Đặng Th Thúy K mi
làm giy y quyn cho bà Dang D, thc cht trao tr quyn s hu cho Dang
D. vy Luật đ ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông
Bùi Đức TĐặng Th Thúy K.
Đại din Vin kim sát nhân n cp cao ti Thành ph H Chí Minh phát
biểu quan điểm gii quyết v án như sau:
V vic tuân theo pháp lut: K t khi th lý v án đến thời điểm xét x phúc
thm, Thm phán và Hội đồng xét x đã tuân thủ đúng các quy định ca B lut t
tng dân s. Những người tham gia t tng chấp hành đúng các quy đnh ca B
lut t tng dân s.
V ni dung: Sau khi phân tích tài liu, chng c trong h vụ án. Xét
thy căn cứ ni dung hợp đồng y quyn ngày 07/01/2011 gia ông T, K
Dang D, thì Dang D thc hin các ni dung theo hợp đồng y quyn, hp
đồng tặng cho. Đồng thời, nhà đất đã được cp nht biến đng s hu cho ông
Vu R nên Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu cu khi kin, khi kin b
sung ca ông T là có căn cứ. Ti phiên tòa phúc thm, ông T và K kháng cáo
nhưng không xuất trình được tài liu, chng c nào mi chng minh cho kháng
cáo của mình. Do đó đ ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca
ông T và bà K; gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ v án đã được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn định:
[1] V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo ca ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K np trong
thi hn luật định nên đủ điu kiện để th lý phúc thm.
[1.2] Căn cứ theo Đơn khởi kin, khi kin b sung của nguyên đơn, đơn phản
t ca b đơn và đơn yêu cầu độc lp của người có quyn lợi, nghĩa v liên quan; b
đơn định cư ở c ngoài. Do vy, Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan h tranh chp
là “Tranh chp hợp đồng tng cho tài sn, bồi thường thit hại, đòi trả giy t nhà,
công nhn quyn s hu” thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân Thành
ph H Chí Minh theo quy định ti khon 5 Điều 26, đim c khoản 1 Điều 37 B
lut T tng dân s năm 2015 là đúng quy định ca pháp lut.
[2] V ni dung:
Các bên đương s tranh chấp đối với nhà đất ti thửa đất s 711, t bản đồ s
3, xã T, huyện B, đa ch A Ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, TP . (S mi 222
N, KP1, Th trn T, huyn B, TP .).
[2.1] V ngun gốc nhà, đất đang có tranh chấp:
Ông Bùi Đc T Đặng Th Thúy K cho rằng đây tài sản chung trong
thi k n nhân ca v chng ông, bà. Tài sn trên nhn chuyn nng ca ca
19
ông Nguyễn Văn O Nguyn Th S vào ngày 20/10/2000. Chng c để chng
minh là hợp đồng đặt cc ngày 22/11/1999 và Hợp đồng mua n, chuyển nhượng
nhà s 618/CN-HĐMB do UBND huyn B chng nhn ngày 20/10/2000.
Còn b đơn Dang D cho rng: “Vào năm 2000, vợ chồng tôi đưc m tôi
(bà Nguyn Th N) gii thiệu để mua nhà đất tại địa ch: A ấp A (Hương lộ H),
T, huyn B, TP . (theo GCN quyn s hu nhà quyn s dng đất h
gc s 8751/2000 ca UBND huyn B, cp nht ngày 17/01/2023, thửa đất s 711,
t bản đồ 3, xã T, huyn B, din tích 327 m
2
), lúc by gi do v chng ông Nguyn
Văn O, bà Nguyn Th S là đồng s hu.
Theo đó, vợ chồng tôi điện thoại cho gia đình bà Nguyn Th S để hi ý
thương lượng v việc mua nhà, đất trên. C hai bên chúng tôi thng nht mua li
nhà , đất trên vi giá tr 70 lượng ng (t 220 triệu đồng đến 230 triệu đồng).
Tôi đã gửi toàn b s tin này bng hình thc chuyn tay (không thông qua ngân
hàng, không có hóa đơn, chuyển tin bng hình thc dch v t phát của người Vit
Nam ti Hoa K) v cho ông Bùi Đức T, để nh ông T đại din v chng tôi giao
tiền cho gia đình bà Nguyn Th S, ông Nguyễn Văn O.
Trước khi ông T giao tin cho gia đình S, m tôi tôi có trc tiếp điện
thoại cho gia đình S để thông báo rng ông T s đại din tôi qua giao tin mua
nhà. Vì là người Vit Nam có quc tịch nước ngoài không th t đứng tên trên Giy
chng nhn, nên v chồng tôi đã thống nht tiếp tc nh ông Bùi Đức T (anh trai)
Đng Th Thúy K (ch dâu) đại din v chồng tôi đng tên trên GCN quyn
s dụng đất ...
Hơn nữa, vào năm 2000, tôi có gi v cho ông T hơn 100.000 USD để xây li
nhà trên. Do đó để cho tôi an tâm, vào năm 2011 khi tôi tr v c, ông T và bà K
đã tiến hành giy y quyn cho tôi toàn quyền định đot nhà đất trên ti Văn
phòng C2
[2.2] Xét chng c mà các bên cung cp, Hội đồng xét x nhn thy:
[2.2.1] Đối vi ông Bùi Đức T:
Ngoài chng c là các Hợp đồng đặt cc và chuyn nhượng nêu trên ra thì ti
phiên tòa phúc thm, ông T gii vic hợp đồng y quyn cho em gái
Dang D đưc toàn quyền định đoạt đối với nhà, đt nêu trên do v chng ông
đang có mâu thuẫn trong tình cm, trc trc trong hôn nhân, mục đích y quyn
để tránh vic bà K tranh giành nếu ly hôn trên thc tế. Đồng thi vic y quyn
cũng chỉ để thc hin các công vic theo ni dung y quyền nhưng phải báo cho
v chng ông khi thc hin công vic theo y quyn và cho Dang D n. Tuy
nhiên lp lun này ca ông Bùi Đức T không có căn cứ, không phù hp vi thc tế
khách quan. Bi ti thời điểm hợp đồng y quyn cho Dang D, ngoài nhà
đất đang tranh chấp thì ông Bùi Đc T chmột căn nhà đang vi din tích nh
hơn, chỉ khoảng hơn 80m
2
. Đồng thi li trình bày ch y quyn cho bà Dang D để
thc hin mt s công việc liên quan đến vic xây dng, sa chữa căn nhà cho
ợn để khi Dang D người Việt Nam định c ngoài không phù
hp vi thc tế.
20
Ngoài ra ông Bùi Đức T còn chứng minh đ kh năng mua nhà đt ca
Nguyn Th S vào năm 2000 được th hin thông qua Giy xác nhn ca ca Ban Q
xác nhn: ch Đặng Th Thúy K cùng chng Bùi Đức T viên HTX Q,
ch s hu của các phương tiện 57H 8128 53M 6451 hiện đang hoạt động
ti HTX t năm 1998 đến nay vi thu nhp hàng tháng sau khi tr thuế còn thc
thu 40.000.000 đồng. Ni dung xác nhận trên đề cập đến vic ông T, K
tham gia vào HTX bng xe ti 57H 8128, và xe 16 ch 53M 6451. Tuy nhiên c 02
xe này đều được cp Giấy đăng xe năm 2023 2024 trong khi mua nhà vào
năm 2000 là mâu thuẫn, không phù hp.
Ông T cũng cho rằng ngày 03/01/2023, ông người đến Ngân hàng TMCP
T6 để làm th tc gii chp, nhn li bn chính Giy chng nhận QSDĐ. Sau đó
vào cùng ngày 03/01/2023, Dang D đến gặp ông mượn bn chính Giy chng
QSDĐ để làm th tục xin cư trú tại Vit Nam. S tin 01 t đồng ông dùng tt toán
vi ngân hàng là do bà Dang D tr n. Tuy nhiên li trình bày này ca ông T không
đưc bà Dang D tha nhn. Bà Dang D cho rằng chính bà là người cùng ông T đến
ngân hàng để làm th tc tt toán. S tiền dùng để tr ngân hàng được bà Dang D
n ca ông Phan Thanh L2. Li trình bày ca Dang D là phù hp vi chng
c đưc cung cp vào ngày 16/5/2025, đó T S ph chi tiết báo n/báo xác
nhn ca Ngân hàng TMCP T6 - Chi nhánh S1 th hin ngày 03/01/2023 ông Phan
Thanh L2 chuyn khon 03 lần đều vi nội dung “Bui Duc Thien CT tat toan khoan
vay tai T7...” theo đề ngh ca Dang D. Sau đó ông T trc tiếp giao tr cho
giy chng nhận QSDD Văn bn gii ta/xóa thế chp tài sn bảo đm ngày
03/01/2023 ca Ngân hàng TMCP T6 - Chi nhánh S1. Do đó ông Bùi Đức T cho
rng Dang D đến nhà mượn giấy CNQSD đất ca ông để làm th tục trú tại
Việt Nam là không có cơ sở.
[2.2.2] Đối vi bà Đặng Th Thúy K:
Ti phiên tòa phúc thm, ngoài ý kiến xác định tài sn tranh chp tài sn
trên tài sn chung ca v chng thì K còn cho rng s K cùng ông
Bùi Đức T ký giy y quyn cho bà D2 Diem vào ngày 07/01/2011 nhm mục đích
để bà Dang D bo lãnh cho bà K sang định cư tại Hoa K.
Tuy nhiên, Hi đồng xét x nhn thấy, căn cứ vào Quyết định công nhn s
tha thun của các đương sự s 133/2006/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2006 của
TAND huyn Bình Chánh, TP . (BL 150) xác định ông Bùi Đức T Đặng Th
Thúy K ly n t 28/11/2006 nhưng không th hin tài sản chung nhà, đt hin
nay đang có tranh chấp. Đồng thời căn cứ vào chng c là giấy đăng ký kết hôn do
chính bà K cung cp ti phiên tòa phúc thm th hin, ngày 08/3/2007 bà K kết hôn
vi ông Lam M, người cũng có quốc tch Hoa K.
Căn cứ vào quy đnh v bảo nh định tại Hoa K thì người thân trc h
ca công dân Hoa K mi th xin visa bảo lãnh định Hoa Kỳ da trên mi
quan h gia đình, trong đó vợ chng bo lãnh cho nhau. Do đó lời trình bày ca
K không sở. Đồng thi vic y quyn t năm 2011, nếu như K cho
rng y quyền để D2 Diem bảo lãnh sang định tại Hoa K không được thc
hiện nhưng bà K và ông T cũng không hủy vic y quyn ngày 07/01/2011.
[2.2.3] Đối vi bà Dang D:
21
Mc Dang D không chng c trc tiếp v vic chuyn tin v
chng Dang D không thông qua ngân hàng hay các t chc tài chính chc
năng chuyển tin chuyn qua dch v t phát người Vit Nam ti Hoa K.
Tuy nhiên căn cứ vào li trình bày ngày 10/10/2023 (BL 228) ca bà Nguyn Th S
xác định:
“Tôi chồng tôi Nguyn Văn O trước đây chủ s hu của nđất ti
địa ch: A ấp A (Hương lộ H), xã T, huyn B, Thành ph H Chí Minh....
Năm 2000, gia đình tôi có ý định bán nhà và đất trên, theo đó chúng tôi được
Nguyn Th N (Tên thưng gọi “Chị B m ca ông Bùi Đức T và bà Dang
D là hàng xóm kế bên nhà tôi), thông báo v vic cháu D4 (D) ý đnh mua
li nhà đất ca tôi. Ch B (lúc đó còn sống), nói vi tôi, nội dung: “Ch nghe
nói, em ý định n nhà. Nếu em ý đnh bán thì bán cho D4, con ca ch.
s gi tin bên nước ngoài v để mua nhà ca v chồng em”
Trong khong thời gian đó, hàng xóm nên tôi chồng tôi hiu hoàn
cảnh gia đình cháu D4, biết rng cháu D4 đang định nước ngoài, ngun thu
nhp tốt, thường xuyên gi tin v nhà để chăm lo cho c gia đình. Vì vậy, tôi đng
ý bán nhà cho cháu D4. Cháu D4 cũng thường xuyên điện thoi, liên lc cho tôi v
việc trao đổi ý định mun mua nhà và bàn bc vi tôi v giá c mua nhà.
Do thời gian bán nhà đến nay đã lâu nên tôi không nh chính xác s tin bán
nhà là bao nhiêu, vào khong 220 triệu đến 230 triu đồng (tương đương 70 lượng
vàng vào thời điểm đó), việc giao tin mua nhà thc hin mt ln.
Vic thanh toán tiền mua nhà cho gia đình tôi đưc cháu T3 (Bùi Đức T) thc
hiện, nhưng trước đó, Chị B thông báo xác nhận: “Con D4 nh thng T3 đưa
tiền cho em” cháu D4 cũng điện thoi xác nhận: “Con gửi tin v nh
anh T3 đem qua cho dì”. Trong lúc đưa tin, cháu T3 nói: “Diễm gi tin
cho gia đình dì, và con sẽ đại diện đứng tên mua nhà”.
Bản thân tôi gia đình lúc nhận tin t cháu T3 đều xác nhn hiu rng
s tin cháu T3 đưa của cháu D4 gi v. Vic này c gia đình tôi cũng đều
biết. Chúng tôi biết rng, cháu T3 ch đại diện đưa tiền, đại diện đứng tên thay cho
cháu D4 trong thời điểm năm 2000, cháu T3 rất kkhăn, đang bán chè đậu
bánh lt, c gia đình sống nương tựa vào tin chu cp ca anh ch em bên nước
ngoài, nên không có kh năng mua nhà và vì cháu D4 là người đang c ngoài,
đứng tên mua nhà s khó khăn.
Nay tôi được biết cháu T3 (Bùi Đức T) đang cố ý tranh chp nhà vi cháu D4
nên tôi làm đơn này đ cung cp nhng li khai trên. Tôi cam kết nhng li khai
trên là đúng sự tht và chu trách nhiệm trước pháp lut v nhng lời khai này”.
Như vậy, li cam kết nêu trên ca Nguyn Th S, người trc tiếp chuyn
nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đất được Hội đồng xét x xác định
khách quan nên chng c thuyết phc, phù hp vi li trình bày ca Dang
D, ông Vu C và phù hp vi t cam kết ngày 12/3/2004 (BL 258) ca bà Đặng Th
Thúy K vi ni dung:
22
“..Tân Túc, ngày 12/3/20014. Con tên Đặng Th Thúy K sanh năm 1966. Từ
nay con không dành nhà ca mấy đứa em và con xin ha không tr li má na. Má
nói con nghe ny, không dành A8/5 p A, T, huyn B...”. Cho thấy căn nhà
A8/5 chính là địa ch của nhà, đất mà các đương sự đang có tranh chấp.
Đồng thi tại chính đơn khởi kin ông Bùi Đức T cũng yêu cầu Trong
trường hp, Tòa án không hy Hợp đồng tng cho thì bà Dang D và ông Vu R phi
bồi thường thit hại cho tôi theo quy đnh ti khoản 6 Điều 565 khoản 3 Điều
568 B lut dân s 2015. Giá tr bồi thường thit hại đúng bằng phn quyn s
dụng đt quyn s hu nhà ca tôi, tc mt na giá tr nhà đất theo giá th
trường tính đến thời điểm xét x”. Yêu cầu này ca ông Bùi Đức T gián tiếp tha
nhn Dang D chính người nh v chng ông giao dch nhn chuyển nhượng
QSDĐ. thế li trình bày ca Dang D v nhà đất nêu trên do v chng
Dang D, ông Vu C mua và do quy định ti thời điểm đó người Việt Nam định cư ở
ớc ngoài không được đng tên trên giấy CNQSDĐ, quyền s hu nhà tài sn
trên đất nên phi nh anh trai ch dâu ông Bùi Đc T, Đặng Th Thúy K
đứng tên là hoàn toàn có căn cứ.
[3] Xét thy, ngày 07/01/2011, ti Văn phòng C2 gia ông Bùi Đức T,
Đặng Th Thúy K Dang D lp Hợp đồng y quyền liên quan đến nhà đất s
A, xã T, huyn B, Thành ph H Chí Minh ni dung:
- Bên y quyền (sau đây gọi là bên A) là ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy
K ch s hu nhà quyn s dụng đất ti s A p, T, huyn B, Thành
ph H Chí Minh (theo Giy chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất
s 8751/2000 do UBND Thành ph H cấp ngày 16/8/2000, đã đăng thay đi
ch s hữu ngày 06/11/2000) Bên đưc y quyền (sau đây gọi bên B)
Dang D. Bng Hợp đồng này, bên A y quyn cho bên B thc hin các ni dung
sau:
Điu 1. Phm vi y quyn
1) n B đưc quyn thay mt và nhân danh bên A qun lý, s dng, xin phép
xây dng, sa chữa, hoàn công, cho thuê, cho n, thanh hợp đồng cho thuê,
cho mượn), n, tng cho (hy b hợp đồng n, tng cho), thế chp, gii tr thế
chp, thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ cho bên th ba đối vi nhà và đất u trên,
căn cứ theo những quy định hin hành.....
2) Trong phm vi y quyền, bên B được liên h với các cơ quan chức năng để
tiến hành các th tc v các hành vi đã ủy quyn, được t quyết đnh mi vấn đề đã
đưc y quyn.
3) Trong phm vi y quyền, n B được quyn lp, ký tên trên các giy t liên
quan, thc hin các quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định liên quan đến các hành
vi được y quyn nêu trên.
Điu 2. Thi hn y quyn
Thi hn y quyền 20 năm k t ngày hợp đồng công chng hoc chm
dt Hợp đồng y quyền theo quy định ca pháp lut.
Điều 6. Cam đoan ca các bên
23
1. Vic giao kết Hợp đồng này hoàn toàn t nguyn, không b la di hoc ép
buc.
2. Thc hin đúng và đầy đ tt c các tha thuận đã ghi trong hp đồng này.
[3.1] Như vy, mc dù v ngun gc th hiện nhà đất s A ấp A (Hương l H)
xã T, huyn B (s M đường N, khu ph A, th trn T, huyn B), Thành ph H Chí
Minh do ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K đứng tên nhn chuyển nhượng
ca ông Nguyễn Văn O Nguyn Th S vào ngày 20/10/2000. Tuy nhiên như
nhận định nêu trên ti mc [2] thì thc cht Dang D ông Vu C người b
tin ra nhn chuyển nhượng thông qua ông T, bà K. Dang D người Vit Nam
định cư ớc ngoài không được đứng tên nhà đt ti Vit Nam nên nh v chng
ông T, K đứng tên trên giy chng nhn quyn s dng đất theo Giy chng
nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đt s 8751/2000 do U1 cp ngày
16/8/2000, đã đăng ký thay đổi ch s hu ngày 06/11/2000.
[3.2] V pháp lý, do ông T K người được công nhn quyn s dụng đất
quyn s hu nhà nên quyn lp Hợp đồng y quyn cho Dang D đưc
quyn thay mt ông qun lý, s dng, xin phép xây dng, sa cha, hoàn công,
cho thuê, cho mượn, thanh lý hợp đồng cho thuê, cho mượn, bán, tng cho (hy b
hợp đồng bán, tng cho), thế chp, gii tr thế chp, thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ
cho bên th ba đối vi nhà và đất u trên là đúng với quy định ca pháp lut.
Hợp đồng y quyền ngày 07/01/2011 được ông T, K Dang D t
nguyn xác lp bằng văn bản, được Văn phòng C5 theo đúng trình t, th tc quy
định; ti thời điểm ký kết hợp đồng, các bên đều có đủ năng lực pháp lut dân s
năng lực hành vi dân s phù hp vi giao dch dân s đưc xác lập. Như vậy, hp
đồng y quyn đủ các điều kin hiu lc ca giao dch dân s quy định ti
Điu 122 ca B lut Dân s năm 2005 (tương ứng Điều 117 B lut dân s năm
2015).
[4] Ngày 09/01/2023 Dang D đã lập hợp đng tng cho toàn b quyn s
hu nhà quyn s dụng đt A Ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, Thành
ph H Chí Minh cho ông Vu R.
[4.1] Xét thấy, căn cứ vào phm vi y quyn ti Hợp đồng y quyn ngày
07/01/20211 Dang D đưc quyn liên h với các quan chức năng đ tiến
hành các th tc v các hành vi đã y quyền, được t quyết định mi vấn đề đã
đưc y quyền; được quyn lp, tên trên các giy t liên quan, thc hin các
quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định liên quan đến các hành vi được y quyn.
Do đó, vào ngày 09/01/2023, Dang D lp hợp đồng tng cho toàn b quyn s
hu nhà quyn s dụng đt A Ấp A (Hương lộ H), T, huyn B, Thành
ph H Chí Minh cho ông Vu R là đúng phm vi được y quyn.
[4.2] V hình thc Hợp đồng tng cho: Hợp đồng này đã được Văn phòng C1
công chng. Ti thời điểm công chng Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà
quyn s dụng đt ở, người yêu cu công chứng đã xuất trình đầy đủ bn chính c
giy t trong đó bao gm Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dng
đất h gốc s 8751/2000 do UBND Thành ph H cp ngày 16/8/2000 Văn
bn gii ta/xóa thế chp tài sn bảo đảm ngày 03/01/2023 ca Ngân hàng TMCP
24
T6 - Chi nhánh S1 chứng minh người yêu cu công chứng đã hoàn tất vic tr n
vay, chm dứt nghĩa vụ vi bên nhn thế chp là Ngân hàng TMCP T6 - Chi nhánh
S1 nên đủ điu kiện để công chng viên chng nhn Hợp đồng tng cho quyn s
hu nhà quyn s dụng đt ở. Như vậy, Hợp đồng tặng cho đã được công
chứng theo đúng trình tự, th tục quy định ti khoản 1 Điều 459 B lut dân s năm
2015.
[4.3] V ni dung: hp đồng tng cho không vi phạm điều cm ca lut,
không trái đạo đức hi, hợp đồng đủ các điều kin hiu lc ca giao dch
dân s quy đnh tại Điều 117 ca B lut Dân s năm 2015 nên là giao dch dân s
hp pháp, hiu lc pháp luật. Đồng thi, ông Vu R đã được Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện B cp nht biến động ngày 17/01/2023 trên GCN.
[5] Ti phiên tòa, người đại din theo y quyn ca bà Đặng Th Thúy K
luật cho rằng ti thời điểm Dang D lâp hợp đồng tng cho ông Vu R thì hin
trạng căn nhà đất đang tranh chp s thay đổi so vi thời điểm năm 2000
năm 2005 Nhà nước đã thu hồi vi din tích 63m
2
. Đồng thi vào thời điểm
Dang D tng cho ông Vu R thì tài sản trên đất cũng có s thay đổi so vi thời điểm
y quyn vì ông T đã tiến hành sa cha xây dng căn nhà như hiện nay. Bà Dang
D tặng căn nhà này cho ông Vu R nhưng không thc hiện nghĩa vụ báo li kết qu
công vic cho ông T vi phạm nghĩa vụ của người nhn y quyn nên hợp đồng
tng cho vô hiu.
Hội đng xét x nhn thy, ông T K đưc cp nht ch s hữu nhà đất
ngày 06/11/2000 trên GCN s 8751/2000, sau đó, ông T đưc UBND huyn B cp
Giy phép xây dng s 330/GP-UBXDCB ngày 13/12/2000 được phép xây dng
công trình trên diện tích đt 327m
2
vi din tích xây dng: trt, lu 1, lầu 2. Như
vậy, sau khi mua nhà (1999) được cp nht biến động ch s hu ngày
06/11/2000 thì đến ngày 13/12/2000 ông T đưc UBND huyn B cp Giy phép
xây dng công trình trên diện tích đất 327m
2
vi qui như đã nêu tại Giy phép
xây dng.
Căn cứ vào Thông báo v điu kin sa cha nhà riêng l sn s 251
ngày 01/02/2021 ca UBND th trn T nội dung Nhà riêng l sn, hin
trng xây dng quy 03 tng. Nội dung đăng ký sa cha: nâng nn 0,5m, nâng
mái 01m”. Như vậy căn cứ xác định, vào thời điểm sau ngày 01/02/2021 có s
thay đổi so vi thời điểm năm 2011 nhưng ông T, bà K không sửa đổi, b sung hay
hy b Hp đồng y quyền ngày 07/01/2011. Do đó, vào ngày 09/01/2023, căn c
vào hợp đồng y quyn nói trên, Dang D đại din theo y quyn ca ông Bùi
Đức T và bà Đặng Th Thúy K lp hợp đồng tng cho quyn s hu nhà và quyn
s dng đất cho ông Vu R phù hp vi ý chí ca của ngưi y quyn v định
đot toàn b nhà và quyn s dụng đất ti: A Ấp A (Hương lộ H), T, huyn
B, Thành ph H Chí Minh, thửa đất s 711, t bn đồ s: 3 T-H.BC theo
Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất h gốc s
8751/2000 do UBND Thành ph H cấp ngày 16/8/2000, đăng thay đi ngày
06/11/2000.
Đồng thời như nhận định v ch s hu thc s đối với căn nhà đang có tranh
chp nêu trên nên ngày ngày 07/11/2011 khi ông T, K giy y quyn cho
25
Dang D th hin ý chí trao li quyn s hu cho Dang D. Do đó khi Dang
D tng cho ông Vu R không thc hin hành vi báo cho bên y quyn v vic thc
hin công việc đó không phải là điều kiện, căn cứ để hy b hợp đồng.
Ngoài ra mc dù sau ngày 01/02/2021 ông T có tiến hành sa cha, ci tạo căn
nhà như nội dung Thông báo v điu kin sa cha nhà riêng l có sn s 251 nói
trên. Tuy nhiên tại phiên tòa sơ thm phía b đơn tự nguyn s h tr cho ông T
K s tiền 5.085.799.402 đồng, cũng như số tin K b ra tt toán khon vay
ca ông T ti Ngân hàng và s tiền đặt cc 1.000.000.000 tr li cho ông Trần Văn
D1 do ông Bùi Đức T nhận. Đây được coi s tin đền cho ông T do công
sc qun lý, gi gìn, tôn tạo nhà đất có tranh chp nêu trên.
[6] Do đó, Tòa án cấp thẩm không chp nhn u cu khi kin ca ông T
K đề ngh hy Hợp đồng tng cho quyn s hu nhà và quyn s dụng đt
gia Dang D ông Vu R, chp nhn yêu cu phn t ca ông Vu R v vic
công nhận nhà đất trên cho ông Vu R là có căn cứ, phù hp quy định ca pháp lut.
[7] Ông Bùi Đức T và bà Đặng Th Thúy K kháng cáo nhưng không có chng
c, tài liu gì mới làm thay đổi ni dung v án nên Hi đồng xét x thng nht vi
quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân cp cao, không chp nhn kháng
cáo ca ông T và bà K, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[8] Quan điểm ca Luật bảo v quyn và li ích hp pháp ca K không
đưc Hội đồng xét x chp nhn.
[9] Các phn khác ca Bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[10] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
ông T và bà K mỗi người phi chu 300.000 đồng.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 148 B lut T tng dân s.
[1] Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông Bùi Đức T Đặng Th
Thúy K.
Gi nguyên Bản án thẩm s 688/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
ca Toà án nhân dân Thành ph H Chí Minh.
Căn cứ các Điều 26, 37, 273, 280 B lut t tng dân s năm 2015; Điều 122,
139 B lut dân s năm 2005; các Điu 117, 134, 166, 459 B lut dân s năm
2015; Điều 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 118 Lut nhà ; Lut công chng;
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc hội quy đnh v
mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa án ngày
30/12/2016; Lut Thi hành án Dân s.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin, khi kin b sung của nguyên đơn ông
Bùi Đức T v vic:
26
1.1. Hy Hợp đồng tng cho quyn s hu n quyn s dụng đt s
000056 do Văn phòng C1 Lê chng nhn ngày 09/01/2023.
1.2. Hy đăng ký biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B chng nhn.
1.3. Buc Dang D ông Vu R hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất
cho ông T K gm có: Giy phép xây dng s 330/GP-UB ngày 13/12/2000;
Hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà s 618 ngày 20/10/2000; Giy chng nhn
s 8751/2000 ngày 16/8/2000.
1.4. Trong trường hp, Tòa án không hy Hợp đồng tng cho thì Dang D
và ông Vu R phi bồi thường thit hi cho ông T, căn cứ theo Chứng thư thẩm định
giá s tiền là 11.918.019.000 đồng.
2. Không chp nhn yêu cầu độc lp của người quyn lợi, nghĩa v liên
quan bà Đặng Th Thúy K v vic:
2.1. Hy hợp đồng tng cho quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
000056 do Văn phòng C1 chng nhn ngày 09/01/2023;
2.2. Hủy đăng ký biến động, cp nht sang tên Vu Ryan trên Giy chng nhn
ngày 17/01/2023 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện B chng nhn;
2.3. Buc bà Dang D hoàn tr toàn b bn chính giy t nhà đất cho bà K;
2.4. Công nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà ca K trong nđất
trên. Giá tr phn quyn ca bà K mt na giá tr nhà đất căn cứ theo Chứng thư
thẩm định giá là 11.918.019.000 đồng.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn ông Vu R v vic:
3.1. Công nhn cho ông Vu R người toàn quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà như thông tin trên Giấy chng nhn quyn s hu nhà quyn s
dụng đt , h sơ gốc s: 8751/2000 ca UBND huyn B, cp nht biến động, thay
đổi ngày 17/01/2023.
3.2. Buc ông Bùi Đức T, Đặng Th Thúy K ra khỏi khuôn viên nhà, đt
A8/5 p A (Hương lộ H) T, huyn B (s M đường N, khu ph A, th trn T,
huyn B), Thành ph H Chí Minh; tr li cho ông Vu R toàn quyn qun lý, s
dụng, định đoạt nhà đất trên ngay khi án có hiu lc pháp lut.
3.3. Ghi nhn s t nguyn ca ông Vu R vàDang D h tr ông Bùi Đức T
Đặng Th Thúy K s tiền 5.085.799.402 đồng. S tiền này tương đương với
giá tr công trình xây dựng trên đất được thm định giá; và s đưc thanh toán ngay
trong giai đon thi hành án, khi ông T K ra khỏi khuôn viên nhà đt, giao tr
li toàn quyn qun lý, s dụng định đoạt quyn s hu nhà , quyn s dụng đất
cho ông Vu R.
Thi hành ti Chi cc thi hành án dân s có thm quyn.
3.4. Ghi nhn s t nguyn ca b đơn ông Vu R và bà Dang D v vic: H tr
ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K s tin cc tr li cho ông Trần Văn D1
27
1.000.000.000 đng ngay sau khi hết hn thời gian thuê ngày 07/8/2030, đưc tha
thun theo Hợp đồng cho thuê lp ngày 07/8/2020.
3.5. Đình chỉ yêu cu phn t ca ông Vu R v vic buc ông Trần Văn D1
thanh toán tin thuê nhà tm tính s tiền 80.000.000 đồng.
[2] Các phn khác ca Bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[3] V án phí dân s phúc thm: Ông Bùi Đức T Đặng Th Thúy K mi
người phi chịu 300.000 đồng, nhưng được khu tr vào s tin tm ng án phí
phúc thm do ông T, K đã nộp theo các Biên lai thu s 0041738, 0041739 ngày
30/10/2024 ca Cc Thi hành án dân s Thành ph H Chí Minh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP. H Chí Minh;
- TAND TP. H Chí Minh;
- VKSND TP. H Chí Minh;
- Cc THADS TP. H Chí Minh;
- Đương sự (8);
- Lưu: VP (6). HS (2). T 21 (BA36).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
Lê Thành Long
Tải về
Bản án số 505/2025/DS-PT Bản án số 505/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 505/2025/DS-PT Bản án số 505/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất