Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 07/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 23/5/2025 TAND huyện Cư Jút đưa ra xét xử vụ án tặng cho quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CƯ JÚT Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 07/2025/DSST
Ngày: 23 - 5 - 2025
"V/v Tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hòa và bà Phạm Thị Thơm
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Bùi Danh Quốc Khánh - Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Cư Jút.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút tham gia phiên tòa: Ông
Hoàng Xuân Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh
Đăk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 48/2023/TLST-DS
ngày
03 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-DS ngày 26/03/2025
,
Quyết định hoãn
phiên tòa số 09/2025/QĐST-DS ngày 25/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Hoài N, sinh năm 1954
Địa chỉ: Số 75/6 Nguyễn Lương B, xã Hòa T, Tp. Buôn Ma T, tỉnh Đăk L - có
mặt.
- Bị đơn: Chị Phạm Hoài Huyền A, sinh năm 1989
Địa chỉ: Số 109/6 Hoàng Hoa T, phường Tân T, Tp. Buôn Ma T, tỉnh Đăk L -
vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Hữu L và bà Trần Thị Thanh N
Cùng địa chỉ: Số 72 Xô Viết Nghệ T, phường Thống N (nay là phường Tân T),
Tp. Buôn Ma T, tỉnh Đăk L - vắng mặt.
2. Phòng công chứng Nguyễn Văn N. Trụ sở: Số 03 Ngô Q, thị trấn Ea T,
huyện Cư J, tỉnh Đăk N
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Thanh T - C/v: Trưởng phòng - có
đơn xin xét xử vắng mặt.
3. Ông Tôn Thất P
Địa chỉ: Buôn J, xã Ea T, Tp. Buôn Ma T, tỉnh Đăk L – vắng mặt.
4. Ông Huỳnh Ngọc T
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, phường Tân T, Tp. Buôn Ma T, tỉnh Đăk L - vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 29/12/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn ông Phạm Hoài N trình bày:
Ông N có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 103, tờ bản
đồ số 27, diện tích 27645,0 m
2
, địa chỉ thửa đất tại xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh
Đăk Nông, được UBND huyện Cư Jút cấp ngày 17/07/2009, số vào số cấp giấy chứng
nhận H 120499.
Vào tháng 04/2019 ông N có làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho chị
Phạm Hoài Huyền A (là con gái ông) đối với thửa đất số 103, tờ bản đồ số 27, diện
tích 27645,0 m
2
, địa chỉ thửa đất tại xã Trúc Sơn, Huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông và
Huyền A đã được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số CO 979138, về
mặt giấy tờ là vậy nhưng thực tế thủ tục chủ yếu là cho mượn quyền sử dụng đất để đi
vay ngân hàng lấy vốn, tập làm kinh doanh.
Trước khi làm hợp đồng tặng cho, ông N có yêu cầu chị Huyền A viết giấy cam
kết mượn thửa đất vào ngày 06/03/2019. Xuất phát từ hợp đồng ông Phạm Hoài N
vay ngân hàng nông nghiệp số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) cộng lãi phát
sinh là 230.000.000đ (Hai trăm ba mươi triệu đồng) đến 235.000.000đ đồng (Hai
trăm ba mươi lăm triệu đồng) là tiền của ông Nam. Ông N đã trả dứt điểm cả gốc lẫn
lời, rút hồ sơ gốc và làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho chị Phạm Hoài
Huyền A, thủ tục làm hợp đồng tặng cho tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn
Nhất huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông. Chị Huyền A hứa khi vay được Ngân hàng sẽ trả
lại cho ông Phạm Hoài N 250.000.000 đồng trên số tiền vay 550.000.000 đồng nhưng
thực tế chỉ trả được 70.000.000 đồng.
Nay ông Phạm Hoài N khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết: Hủy hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A (được ký
tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất ngày 29/3/2019, đối với thửa đất số 103,
tờ bản đồ số 27, địa chỉ: xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông).
Theo bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Phạm Hoài
Huyền A trình bày:
Ngày 29/03/2019 ông Phạm Hoài N (bố đẻ chị) và chị Huyền A thực hiện thủ tục
tặng cho Quyền sử dụng đất bằng cách xác lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất đối với thửa đất số 103, tờ bản đồ số 27,
địa chỉ thửa đất: xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Việc xác lập hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất giữa bố chị là Phạm Hoài N
và chị là Phạm Hoài Huyền A được thực hiện tự nguyện, không ép buộc, hợp pháp,
không kèm theo bất cứ điều kiện gì và có sự chứng kiến của Công Chứng Viên theo
đúng trình tự, thủ tục pháp luật.
Căn cứ theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này, chị Huyền A đã thực
hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất sang tên chị là Phạm Hoài Huyền A mang số CO 979138
ngày 04/04/2019 để xác lập quyền sở hữu thửa đất số 103, tờ bản đồ số 27 tại xã Trúc
Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông được cấp bởi Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh
3
Đắk Nông. Việc thực hiện thủ tục này không có bất cứ tranh chấp nào. Căn cứ theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên
đất số CO 979138 ngày 04/04/2019 thì chị Huyền A hoàn toàn có quyền tự định đoạt
tài sản thuộc sở hữu của chị theo đúng quy định của pháp luật.
Do đó việc ông Phạm Hoài N (bố đẻ) khởi kiện yêu cầu hủy Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất lập ngày 29/03/2019 giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài
Huyền A là hoàn toàn không có căn cứ, và với điều kiện hiện nay chị không thể tham
gia trực tiếp vụ án, kính đề nghị Tòa án xem xét và giải quyết vụ án theo quy định của
pháp luật.
Tại các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất có ông Phan Thanh T là
người đại diện theo pháp luật trình bày:
Ngày 29/3/2019 Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất có tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị Huyền A và ông
Phạm Hoài N.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nhận thấy hồ sơ yêu cầu công chứng, đầy đủ, phù hợp với
quy định của pháp luật, nên Văn phòng công chứng nguyễn Văn Nhất tiến hành thụ lý hồ
sơ yêu cầu công chứng và thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật công chứng cụ thể như sau:
1. Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bà Phạm Thị Huyền A và
ông Phạm Hoài N;
+ Bản sao Hộ chiếu của ông Phạm Hoài N;
+ Bản sao Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ông Phạm Hoài N;
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Phạm Hoài N.
2. Đối với quyền sử dụng đất tặng cho là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 103, tờ
bản đồ số: 27, địa chỉ: xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, diện tích: 27645 m
2
,
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AP 792476 do Ủy ban nhân dân huyện Cư
Jút, tỉnh Đă Nông cấp ngày 17/7/2009, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: H 120499 QSDĐ/HD (cấp cho ông Phạm Hoài N).
- Quyền sử dụng đất nêu trên là tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp
luật bởi vì: Quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của ông Phạm Hoài N (theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp), tại thời điểm công chứng không có bất kỳ
văn bản nào thể hiện việc tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên phải dùng để bảo đảm
cho nghĩa vụ dân sự khác hoặc văn bản thể hiện quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm
thi hành án hoặc bị ngăn chặn, hạn chế giao dịch theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, quyền sử dụng đất cũng không bị bảo lưu quyền sở hữu bởi bất kỳ tổ
chức cá nhân nào.
4
Tại thời điểm yêu cầu công chứng tài sản không có tranh chấp, các bên cam đoan
không có tranh chấp và đã biết rõ về tình trạng thực tế cũng như tình trạng pháp lý của tài
sản.
3. Đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
Các thông tin về các bên tham gia giao dịch, thông tin tài sản hoàn toàn đúng với
giấy tờ các bên cung cấp.
Nội dung trong hợp đồng tặng cho do hai bên thỏa thuận, không có điều khoản vi
phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng hoàn toàn phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Đối với người yêu cầu công chứng: Hai bên cùng yêu cầu công chứng hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất.
Đối với bên tặng cho: Tại thời điểm yêu cầu thực hiện công chứng Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất không có văn bản nào thể hiện là bị hạn chế hay ngăn chặn thực
hiện giao dịch dân sự.
Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng,
không có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, tại thời điểm công chứng có năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã kiểm tra hồ sơ, các bên tham gia giao dịch được hướng dẫn tuân thủ
đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc
thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, các bên đồng ý và thực hiện
đúng quy định. Từ đó, Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất thực hiện công chứng
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Như vậy, căn cứ theo các quy định của pháp luật về đối tượng của hợp đồng, hình
thức của hợp đồng, nội dung của hợp đồng, chủ thể tham gia giao dịch thì việc Văn
phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất tiếp nhận, thụ lý và công chứng hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của bà Phạm Thị Huyền A và ông Phạm Hoài N là hoàn toàn đúng
với yêu cầu của các bên và đúng với quy định pháp luật. Văn phòng công chứng Nguyễn
Văn Nhất đề nghị Tòa án xem xét lại và làm rõ thỏa thuận của các bên, đồng thời công
nhận giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
* Đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu L, bà Trần Thị
Thanh N, ông Tôn Thất Ph, ông Huỳnh Ngọc T: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã
thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần và niêm yết các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của pháp luật nhưng người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hòa giải nhưng người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không tiến hành mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được. Vì
vậy, Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Hủy hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A (được ký tại
5
Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất ngày 29/3/2019, đối với thửa đất số 103, tờ
bản đồ số 27, địa chỉ: xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông).
- Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút phát biểu quan điểm về thủ tục
tố tụng và hướng xử lý vụ án:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Thẩm phán thiết lập hồ sơ đúng trình tự theo quy định
của pháp luật, HĐXX đúng thành phần. Về phía người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình, bị đơn và người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đã được tống đạt các văn bản tố tụng đúng theo quy định của
pháp luật nhưng không chấp hành, tại phiên tòa hôm nay bị đơn và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ hai nhưng không có lý do nên HĐXX đưa vụ án ra
xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là phù hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ theo các quy định của pháp luật về đối tượng của hợp đồng,
hình thức của hợp đồng, nội dung của hợp đồng, chủ thể tham gia giao dịch đúng quy
định của pháp luật. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất
lập ngày 29/3/2019 giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A có hiệu lực.
Do đó đề nghị HĐXX không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, HĐXX nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ đơn khởi kiện của ông Phạm Hoài N, Hội đồng xét xử xác định vụ án
trên là tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Do hợp đồng tặng cho được
công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất (địa chỉ đường Ngô Quyền,
thị trấn Ea Tling, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông), bị đơn ông Phạm Hoài N lựa chọn
Tòa án nhân dân huyện Cư Jút giải quyết và đất tặng cho tọa lạc tại huyện Cư Jút, tỉnh
Đăk Nông nên Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông thụ lý giải quyết là phù
hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm c khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 1 Điều
40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hình thức: Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do vậy, HĐXX căn cứ theo
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn
và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
[3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn ông Phạm Hoài N yêu cầu Tòa án: Hủy hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A
(được ký tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất ngày 29/3/2019, đối với thửa
đất số 103, tờ bản đồ số 27, địa chỉ: xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông).
6
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực là hợp đồng phải tuân thủ đầy
đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ
luật dân sự năm 2015
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật quy định.
Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký theo quy định của luật. Hợp đồng tặng
cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản”
Xét hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm
Hoài Huyền A ngày 29/3/2019. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 792476 do
UBND huyện Cư Jút cấp ngày 17/7/2009 cho ông Phạm Hoài N, theo Giấy xác nhận
độc thân ngày 29/3/2019 cho biết tình trạng hôn nhân của ông Nam, đã ly hôn theo
Quyết định số 21/2007/QĐST-HNGĐ ngày 12/02/2007 của Tòa án thành phố Buôn
Ma Thuột, hiện nay chưa đăng ký kết hôn với ai, do đó có thể xác định thửa đất 103 là
thuộc sở hữu của cá nhân ông Phạm Hoài N, đáp ứng điều kiện về mặt chủ thể trong
giao dịch tặng cho QSDĐ cho chị Huyền A. Các bên khi tham gia ký kết hợp đồng
tặng cho hoàn toàn tự nguyện, mục đích của hợp đồng tặng cho không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về hình thức hợp đồng tặng cho được công chứng tại Văn phòng công chứng
Nguyên Văn Nhất vào ngày 29/3/2019. Tại thời điểm công chứng không có bất kỳ
văn bản nào thể hiện việc tài sản là quyền sử dụng đất trên dùng để đảm bảo cho
nghĩa vụ dân sự khác hoặc văn bản thể hiện quyền sử dụng đất bị kê biên để đảm bảo
thi hành án hoặc bị ngăn chặn hạn chế giao dịch theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, quyền sử dụng đất không bị bảo lưu quyền sở hữu đối với bất kỳ
cá nhân nào
Chị Huyền A đã thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất sang tên chị là Phạm Hoài Huyền
A mang số CO 979138 ngày 04/04/2019 để xác lập quyền sở hữu thửa đất số 103, tờ
bản đồ số 27 tại xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông được cấp bởi Sở Tài
Nguyên và Môi Trường tỉnh Đắk Nông do đó Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A ngày 29/3/2019 đã có hiệu lực.
7
Ông Phạm Hoài N cho rằng trước khi ký hơp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
cho chị Phạm Hoài Huyền A giữa ông và chị Huyền A đã ký giấy mượn quyền sử
dụng đất có nội dung:
“...Do điều kiện con mới lập gia đình, nên con mượn quyền sử dụng đất xin bố
Phạm Hoài N có mảnh đất đang vay ngân hàng nông nghiệp. Bố cho đáo hạn rút
sang nhượng hình thức tặng cho để con làm thủ tục vay vốn kinh doanh doanh nghiệp
Anh coffee
Thời gian mượn từ ngày 06 tháng 03 năm 2019 đến 30/12/2022, thời gian kinh
doanh đạt kết quả trả nợ thì trả sớm hơn. Con biết mảnh đất này là khu xử lý nước
thải của nhà máy cà phê xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông nên con cam kết
không san nhượng liên doanh hay bán cho bất kỳ ai....”
Đây không phải là trường hợp tặng cho có điều kiện theo điều 462 Bộ luật dân
sự năm 2015 những điều kiện mà ông N đưa ra không đúng quy định của pháp luật vì
nó hạn chế quyền của chủ sở hữu (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với tài
sản do đó điều kiện này không được chấp nhận.
Do đó yêu cầu của ông Phạm Hoài N yêu cầu Tòa án Hủy hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất (tuyên bố hợp đồng vô hiệu) giữa ông Phạm Hoài N và chị Phạm
Hoài Huyền A, được ký tại Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Nhất ngày
29/3/2019, đối với thửa đất số 103, tờ bản đồ số 27, địa chỉ: xã Trúc Sơn, huyện Cư
Jút, tỉnh Đăk Nông là không có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí:
Căn cứ Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông
Nam phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, tuy nhiên ông N, sinh năm 1954 hiện nay 71
tuổi là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[5] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng; chi
phí trích lục hồ sơ 900.000 đồng, chi phí định giá 1.200.000 đồng. Tổng cộng là
4.100.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn ông N không được chấp nhận nên phải
chịu toàn bộ chi phí tố tụng, ông N đã nộp đủ tại Tòa án huyện Cư Jút.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm c khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40; khoản 1
Điều 147, Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 117; Điều 459 Bộ luật dân sự năm năm 2015;
8
- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Hoài N về việc yêu
cầu Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (tuyên bố hợp đồng vô hiệu) giữa ông
Phạm Hoài N và chị Phạm Hoài Huyền A, được ký tại Văn phòng công chứng
Nguyễn Văn Nhất ngày 29/3/2019, đối với thửa đất số 103, tờ bản đồ số 27, địa chỉ:
xã Trúc Sơn, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Hoài N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
tuy nhiên ông N, sinh năm 1954 hiện nay 71 tuổi là người cao tuổi và có đơn xin miễn
án phí nên được miễn án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng; chi
phí trích lục hồ sơ 900.000 đồng, chi phí định giá 1.200.000 đồng. Tổng cộng là
4.100.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn ông N không được chấp nhận nên phải
chịu toàn bộ chi phí tố tụng, ông N đã nộp đủ tại Tòa án huyện Cư Jút.
[4] Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án nhân tỉnh Đăk Nông;
- VKSND huyện Cư Jút;
- CCTHADS Huyện Cư Jút;
- Lưu VP, hồ sơ .
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm