Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
| Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 10 – HI PHNG
Bản án số: 21/2025/HN&GĐ-ST
Ngày: 27/8/2025
V/v : Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VC 10 – HI PHNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Đỗ Thị Hạnh
Các hội thẩm nhân dân: B Đng Thị Mây v b Đỗ Thị i Thương
- Thư ký phiên toà: B Nguyn Thu Trang - Thư ký Tòa án nhân dân khu vc 10
– Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 10 - Hi Phng tham gia phiên toà:
Ông Tăng Bá Thng - Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân khu vc 10 – Hải
Phòng.
Ngày 27/8/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vc 10 – Hải Phòng xét xử
sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân v gia đình thụ lý số 161/2025/TLST-HN&GĐ
ngy 18 tháng 6 năm 2025 của To án nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
(nay l To án nhân dân Khu vc 10 – Hải Phòng) theo quyt định đưa vụ án ra
xét xử số 06/2025/QĐXXST- HN&GĐ ngy 25 tháng 7 năm 2025, quyt định
hoãn phiên to số: 09/2025/QĐST-HN&GĐ ngy 19/8/2025 v việc: “Ly hôn”
gia:
Nguyên đơn: Anh Lưu Văn T, sinh năm 1989; Địa chỉ: Thôn Đ, xã D,
huyện K, tỉnh Hưng Yên (nay l Thôn Đ, xã V, tỉnh Hưng Yên).
Bị đơn: Chị Trương Thị H, sinh năm 1986; Địa chỉ: tại Khu dân cư N,
phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương (nay l Khu dân cư N, phường N, thnh phố
Hải Phòng).
Hiện chị Trương Thị H đang chấp hnh án tại Đội 58, Phân trại 1, Trại giam
H3 (địa chỉ: Khu dân cư T, phường H, thnh phố C, tỉnh Hải Dương – nay là: Khu
dân cư T, phường T, thnh phố Hải Phòng).
(Anh T vng mt và c đơn xin xt x vng mt. Ch H vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản t khai, biên bản lấy lời khai v các ti liệu có trong h
sơ, nguyên đơn anh Lưu Văn T trình bày: Anh v chị Trương Thị H kt hôn trên
cơ sở t nguyện vo năm 2020 tại UBND xã D, huyện K, tỉnh Hưng Yên. Sau khi
đăng ký kt hôn v tổ chức đám cưới v chung sống với bố mẹ anh l ông Lưu
2
Văn A, sinh năm 1963 v b Đon Thị H1, sinh năm 1965 tại Thôn Đ, xã D, huyện
K, tỉnh Hưng Yên (nay l Thôn Đ, xã V, tỉnh Hưng Yên). Anh chị v chung sống
với bố mẹ anh được khoảng 01 năm thì chị H thường xuyên v bên nh ngoại ở
Khu dân cư N, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương (nay l Khu dân cư N, phường
N, thnh phố Hải Phòng) sinh sống vì chị có mở điện thờ bên nh mẹ đẻ. Anh
cũng theo chị H v K để hỗ trợ công việc cho chị. Từ thời điểm đó, hầu ht l anh
chị sinh sống tại nh bố mẹ đẻ chị H. Bố mẹ chị H đã đi lm xa ở trong min N từ
khoảng 20 năm nay nên anh chị v chung sống ở đó nhằm mục đích trông nh cho
bố mẹ chị H v để chị H hnh ngh tâm linh (lập điện). Khi đó, vợ chng vẫn
chung sống ho thuận, chưa phát sinh mâu thuẫn.
Khi v chung sống với chị H ở H, K, Hải Dương, anh vẫn thường xuyên v
thăm gia đình anh ở K, Hưng Yên, anh cũng bảo chị H cùng v thăm bố mẹ đẻ
anh nhưng chị H không đng ý. Đn thời điểm ny, hai vợ chng bt đầu phát
sinh nhng mâu thuẫn. Hơn na, chị H thường xuyên tụ tập bạn bè, đi đêm v
hôm v không minh bạch trong vấn đ ti chính chung, việc không có con chung
nhưng chị H không đng ý đi khám bệnh dẫn đn nhng bức xúc cho bản thân
anh. Khoảng tháng 4 năm 2023, anh đã v ở hẳn bên nh bố mẹ đẻ anh, chính thức
ly thân với chị H do nhng mâu thuẫn trên phát sinh v kéo di trong thời gian
quá lâu m trong khi đó vợ chng không thể giải quyt được. Mâu thuẫn vợ chng
đã được hai bên gia đình khuyên bảo ho giải nhưng tình cảm vợ chng vẫn không
thể hn gn được. Đn tháng 6 năm 2023, chị H có liên hệ nói muốn ly hôn với
anh. Tháng 7 năm 2023, anh có nhìn thấy hình ảnh, video của chị H ôm hôn một
người đn ông khác được chia sẻ rộng rãi trên mạng. Vì vậy, anh đã v trao đổi
với chị H v vợ chng lại to ting với nhau. Sau đó vo ngy 08/7/2023, anh đã
v K để trao đổi v việc ly hôn với chị H nhưng chị H lại báo gọi công an phường
đn nói rằng anh lăng mạ, xúc phạm chị H nhưng không h có việc đó. Công an
phường H đã tin hnh lm việc v lập biên bản ho giải gia vợ chng anh. Sau
buổi lm việc ny, anh cũng v lại nh chị H một lần na, lần ny khi anh đn nh
thấy có nhiu anh em xã hội đen của chị H ngi trong nh nên anh cảm thấy rất
sợ hãi, vì th đã gọi báo Công an để đảm bảo an ton cho bản thân. Lần ny, Công
an tin hnh lập biên bản v s việc. Tháng 8 năm 2023, chị H bị bt vì hnh vi
vi phạm pháp luật. Nay anh xác định bản thân anh không còn tình cảm gì với chị
H, mâu thuẫn vợ chng đã trầm trọng nên anh đ nghị To án giải quyt cho anh
được ly hôn với chị Trương Thị H.
V con chung, ti sản chung, nợ chung: Không có, anh không yêu cầu To
án giải quyt.
Tại biên bản ghi lời khai của chị H ngy 16/7/2025 tại trại giam H3, chị H
khai: Chị v anh Lưu Văn T đăng ký kt hôn năm 2020. Sau khi kt hôn anh chị
v chung sống với nhau tại thôn Đ, xã D, huyện K, tỉnh Hưng Yên. Trong quá
trình chung sống vợ chng có nhiu mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn đn từ
việc anh T có nhiu hnh vi không đúng mc với chị, bố mẹ chị. Anh T thường
xuyên lăng mạ, xúc phạm chị trên mạng xã hội v đánh đập chị khin chị phải đi
3
viện. Bản thân chị cũng đã từng lm đơn ly hôn anh T nhưng chưa kịp giải quyt
thì chị bị bt. Bên cạnh đó anh T không tu chí lm ăn. Nay chị xác định vẫn còn
nhiu việc giải quyt với anh T. To án có hi chị giải quyt việc gì v đn nay
chị xác định còn tình cảm với anh T hay không thì chị xin được gi quyn im
lng, không trả lời. Nay anh T xin ly hôn chị, chị không đng ý. V con chung,
ti sản chung, nợ chung: Vợ chng không có nên chị không yêu cầu To án giải
quyt.
Tại biên bản xác minh tại UBND phường N thể hiện: Anh Lưu Văn T v
chị Trương Thị H kt hôn năm 2020. Sau khi kt hôn anh chị thường xuyên v
KDC N, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương (nay l KDC N, phường N, thnh
phố Hải Phòng) sinh sống do chị H lập điện thờ tại đây. Trong quá trình chung
sống vợ chng có nhiu mâu thuẫn, do thường xuyên xích mích, đánh v chửi
nhau, lm mất ổn định tại địa phương, nhiu lần địa phương v công an phường
đã phải can thiệp ho giải, mời anh chị lên trụ sở lm việc nhưng mâu thuẫn của
anh chị vẫn rất trầm trọng, không thể giải quyt được. Bố mẹ đẻ chị H vo min
nam sinh sống nhiu năm nay, không v địa phương.
Tại biên bản lấy lời khai của ông Lưu Văn A v b Đon Thị H1 l bố mẹ
đẻ anh T thể hiện: Anh Lưu Văn T v chị Trương Thị H đăng ký kt hôn với nhau
vo năm 2020. Trong cuộc sống cũng thường xuyên mâu thuẫn, chỉ nhng xích
mích nh cũng dẫn đn việc cãi nhau. Chị H thường xuyên đi đêm v hôm, tụ tập
bạn bè, dẫn bạn bè v nh lm ảnh hưởng đn cuộc sống của vợ chng ông b.
Chị H nhiu lúc cũng có nhng câu nói, lời lẽ to ting với vợ chng ông b nhưng
ông b đu b qua. Mỗi lần như vậy ông b đu khuyên bảo chị H nhưng chị
không nghe. Sau khi lấy nhau được khoảng 01 năm thì chị H thường xuyên v
bên nh mẹ đẻ chị ở K, Hải Dương. Khi xin v nh mẹ đẻ, chị cũng xin phép với
ông b, hứa rằng sẽ qua lại cả hai bên, lm tròn nghĩa vụ của người con dâu nhưng
chị không thc hiện. Ban đầu chị H cũng thỉnh thoảng v thăm nhưng v sau chị
ở hẳn bên nh mẹ đẻ ở K. Ông b không hi lòng với nhng hnh vi, ứng xử của
chị H với bố mẹ chng. Nay anh T xin ly hôn chị H, ông b đ nghị To án giải
quyt theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa: Anh T vng mt v có đơn xin xét xử vng mt, anh gi
nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn chị H. Chị H hiện đang chấp hnh án
tại trại giam H3, quá trình giải quyt vụ án To án đã tống đạt quyt định đưa vụ
án ra xét xử, quyt định hoãn phiên to cho chị H nhưng chị H đu từ chối không
nhận, không ký mc dù đã được thông báo nội dung giao nhận, chị H nêu r quan
điểm không v phiên to, không cần trích xuất v phiên to. Thẩm phán - Chủ tọa
phiên tòa công bố tóm tt nội dung vụ án v các ti liệu, chứng cứ có trong h sơ
vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 10 – Hải Phòng tham gia phiên
to phát biểu ý kin: Từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý đúng thẩm quyn,
việc thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương s, thời hạn
giải quyt, chuyển h sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đu đảm bảo đúng theo
4
quy định của Bộ luật tố tụng dân s. Tại phiên to Hội đng xét xử đã tuân theo
Pháp luật tố tụng dân s. Nguyên đơn thc hiện đầy đủ quyn v nghĩa vụ theo
các quy định của Bộ luật tố tụng dân s; bị đơn chưa chấp hnh đầy đủ quyn v
nghĩa vụ theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân s.
Hướng giải quyt vụ án: V quan hệ hôn nhân: p dụng Điu 39 của Bộ
luật dân s, khoản 1 Điu 56 của Luật Hôn nhân v gia đình năm 2014; khoản 1
Điu 28, điểm a khoản 1 Điu 39, điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 1 Điu 228,
Điu 147, 238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân s; Nghị quyt số:
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định v mức thu, min, giảm, thu nộp, quản lý v sử dụng án phí v lệ phí To án.
Xử cho anh Lưu Văn T được ly hôn chị Trương Thị H. V con chung, ti sản
chung, nợ chung: Anh T, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyt nên không đt ra
việc giải quyt. V án phí: Anh T phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
[1] V quan hệ pháp luật tranh chấp v thẩm quyn giải quyt: Anh Lưu Văn T
yêu cầu xin ly hôn chị Trương Thị H nên quan hệ pháp luật tranh chấp l ly hôn.
Bị đơn chị H có nơi cư trú tại phường N, thnh phố Hải Phòng nên vụ án thuộc
thẩm quyn giải quyt của To án nhân dân khu vc 10 – Hải Phòng theo quy
định tại khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điu 39 của Bộ luật tố tụng dân s.
[2] V tố tụng: Chị Trương Thị H được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2
nhưng vẫn vng mt, từ chối tham gia phiên tòa, anh T vng mt v có đ nghị
xét xử vng mt. Căn cứ Điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 1 Điu 228, 238 của
Bộ luật Tố tụng dân s Tòa án xét xử vng mt anh T, chị H.
[3] V quan hệ hôn nhân: Anh Lưu Văn T v chị Trương Thị H kt hôn với
nhau da trên cơ sở t nguyện, t do tìm hiểu, có đăng ký kt hôn tại Ủy ban nhân
dân xã D, huyện K, tỉnh Hưng Yên (nay l UBND xã V, tỉnh Hưng Yên) là hôn
nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin được ly hôn của anh T thì thấy rằng: Nguyên nhân dẫn đn
mâu thuẫn vợ chng gia anh T, chị H do trong quá trình chung sống, vợ chng
hay cãi nhau, bất đng trong quan điểm sống, vợ chng không còn s tin tưởng,
yêu thương v tôn trọng nhau, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xúc phạm nhau.
Anh T đã b v nh bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng 4/2023 v vợ chng ly thân nhau
từ đó đn nay, không còn ai quan tâm tới ai na. Chị H cũng không có biện pháp
gì để cải thiện quan hệ hôn nhân với anh T, chị cũng xác định vợ chng có nhiu
mâu thuẫn. Anh T vẫn kiên quyt đ nghị xin ly hôn với chị H. Như vậy, quan hệ
hôn nhân gia anh T, chị H đã lâm vo tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo di, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, To án chấp
nhận yêu cầu của anh Lưu Văn T xin được ly hôn chị Trương Thị H l phù hợp
với Điu 56 Luật Hôn nhân v gia đình năm 2014.
[4] V quan hệ con chung: Anh T v chị H đu xác định vợ chng không
có con chung v không yêu cầu To án giải quyt nên không đt ra việc giải quyt.
5
[5] V ti sản chung, nợ chung: Anh T v chị H đu xác định không có ti
sản chung, nợ chung v không yêu cầu To án giải quyt. Vì vậy, không đt ra
việc giải quyt.
[6] V án phí: Anh T có đơn xin ly hôn nên anh T phải nộp án phí ly hôn
theo quy định tại Nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội v án phí, lệ phí To án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 39 của Bộ luật dân s, khoản 1 Điu 56 của Luật Hôn nhân v
gia đình năm 2014; khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điu 39, điểm b khoản 2
Điu 227, khoản 1 Điu 228, Điu 147, Điu 238, Điu 271, Điu 273 của Bộ luật
Tố tụng dân s; Nghị quyt số: 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, min, giảm, thu nộp, quản lý v
sử dụng án phí v lệ phí To án.
1. V quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Lưu Văn T được ly hôn chị Trương Thị H.
2. V án phí: Anh Lưu Văn T phải chịu 300.000 đng án phí sơ thẩm ly hôn
nhưng được trừ vo tin tạm ứng án phí 300.000 đng đã nộp tại Chi cục thi hnh
án dân s thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay l Phòng Thi hnh án dân s khu
vc 10 – Hải Phòng) theo biên lai ký hiệu: BLTU/24 số 0002910 ngy 12/6/2025.
Anh T đã thc hiện xong nghĩa vụ v án phí.
n xử công khai sơ thẩm vng mt anh T, chị H. Anh T, chị H được quyn
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngy kể từ ngy nhận được bản án hoc bản án
được niêm yt./.
Nơi nhận:
- Đương s;
- Viện kiểm sát nhân dân khu vc 10 -Hải Phòng;
- Thi hnh án dân s thnh phố Hải Phòng;
- Uỷ ban nhân dân xã Việt Tin, tỉnh Hưng Yên
- Lưu: H sơ vụ án, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TA
Đỗ Thị Hạnh
6
7
8
9
10
11
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm