Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Chấn (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĂN CHẤN Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 21/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 24/4/2025
V/v: Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Vũ Lương Trung Đức.
2. Bà Sầm Thị Minh Khuyên.
- Tphiên tòa: Thu Thảo - Thư Tòa án nhân dân huyện Văn
Chấn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025 Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 25/2025/TLST - HNGĐ, ngày 07/02/2025 về Ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXX ST- HNGĐ ngày 31
tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15
tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Đoàn Anh T , sinh năm 2003;
Địa chỉ: Thôn C, V, huyện K, tỉnh Thái Bình (Ngày 16/4/2025 đơn xin
xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Anh Đinh Trọng H, sinh năm 1994;
Địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện V, tỉnh Yên Bái. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai tại Tòa án chị Nguyễn Đoàn Anh T trình
bày: Chị anh Đinh Trọng H tự nguyện kết hôn ngày 06/12/2022, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện V, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn, vợ chồng
về chung sống tại thôn N, N, huyện V, tỉnh Yên Bái chung sống hòa thuận đến
khoảng tháng 2/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chị T nghi
ngờ anh H có quan hệ với người đàn ông cùng giới tính, từ đó không quan tâm đến
vợ, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau đã sống ly thân từ tháng 2 năm
2023 đến nay, không quan tâm đến nhau. Chị T xác định tình cảm vợ chồng không
còn chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
2
Về con chung: Chị và anh Đinh Trọng H không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng anh Đinh Trọng H không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án.
Tại biên bản xác minh ngày 25/3/2025 trưởng thôn Nghĩa Lập C, N ông
Minh S cho biết: Anh H, chị T đăng kết hôn ngày 06/12/2022 tại UBND
xã N và là vợ chồng hợp pháp, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn N,
N. Vợ chồng H, T chung sống đến tháng 2/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn theo ông biết là do anh H không quan tâm đến chị T, thường
xuyên dẫn bạn trai về nhà chơi, việc anh H có quan hệ với người đàn ông cùng giới
tính hay không thì ông không nắm bắt được. Anh chị H, T đã sống ly thân từ tháng
02/2023 đến nay, Đối với các văn bản của Tòa án ông nhận hộ đều đã giao tận
tay cho anh H, tuy nhiên anh H có ý kiến không lên Tòa án làm việc mà để chị T tự
giải quyết ly hôn.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, chị T cung cấp cho Tòa án
các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn giữa chị T, anh H;
Bản sao chứng thực Căn cước công dân của Nguyễn Đoàn Anh T; Bản Xác nhận
thông tin về trú đối với Nguyễn Đoàn Anh T; Đơn đề nghị không tiến hành hòa
giải của Nguyễn Đoàn Anh T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn tham gia phiên tòa pt
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tký, việc chấp hành pháp luật của Nguyên đơn
tham gia tố tụng kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử Nghị
án đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực
hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn chị Nguyễn Đoàn Anh T vắng mặt tại phiên tòa đã có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt, bị đơn anh Đinh Trọng H vắng mặt lần thứ hai nhưng đã được triệu
tập hợp lệ theo quy định tại Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt chị Nguyễn
Đoàn Anh T anh Đinh Trọng H. Về luật nội dung căn cứ khoản 1 Điều 51;
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận đơn khởi
kiện của chị Nguyễn Đoàn Anh T: Xử cho chị Nguyễn Đoàn Anh T được ly hôn
anh Đinh Trọng H. Về con chung: Chị T, anh H không con chung. Về tài sản
chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết. Về án phí chị Nguyễn
Đoàn Anh T phải chịu án phí thẩm về hôn nhân gia đình. Các đương sự được
quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết:
3
Bị đơn anh Đinh Trọng H đăng hộ khẩu thường trú tại thôn N, N,
huyện V, tỉnh Yên Bái. Vụ án do Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
thụ giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa chị Nguyễn Đoàn Anh T vắng mặt đã
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Đinh Trọng H đã được Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không do
thể hiện thái độ cố tình trốn tránh nghĩa vụ đối với Nguyên đơn. Đại diện Viện
kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn do đơn đề nghị
xét xvắng mặt bị đơn do đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Do đó, căn cứ
vào Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt chị Nguyễn Đoàn Anh T và anh
Đinh Trọng H.
[3] Về Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Đoàn Anh T anh Đinh Trọng H
kết hôn trên sở tự nguyện, đăng ngày 06/12/2022 tại Ủy ban nhân dân
N, huyện V, tỉnh Yên Bái. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình, quan hhôn nhân giữa Chị T anh H được công nhận hôn nhân hợp
pháp.
Trong quá trình chung sống chị T trình bày giữa hai vợ chồng nảy sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do chị T phát hiện anh Hóa B đê là đồng nh nam), anh H
nhiều lần ngủ với người đàn ông khác và chị đã bắt được nhiều lần, từ đó vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, anh H không quan tâm đến chị. nay chị xác định tình cảm
vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy
đối với nguyên nhân mâu thuẫn chị T trình bày do anh H ngủ với người đàn ông
khác nhưng ngoài lời khai không có tài liệu chứng cứ gì khác chứng minh cho việc
chị T trình bày, nên không sxem xét hành vi của anh H vi phạm pháp
luật hay không. Tuy nhiên có thể thấy từ khoảng tháng 2 năm 2023 chị T và anh H
đã không còn chung sống cùng nhau, khi chị T suy nghĩ đến việc ly hôn, anh H
không hành động nào để cải thiện quan hvợ chồng. Vợ chồng T, H đã sống ly
thân từ đó đến nay, từ khi ly thân đến nay chị Tanh H không còn quan tâm đến
nhau nữa. Nghĩa vụ của vợ chồng sống chung với nhau tuy nhiên chị T, anh H
đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau cho thấy hôn nhân của họ đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Đoàn Anh T phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về con chung: Chị Nguyễn Đoàn Anh T và anh Đinh Trọng H không có
con chung.
[5]. Về tài sản chung, việc thực hiện nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4
[6]. Về án phí: Chị Nguyễn Đoàn Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.
[7]. Chị Nguyễn Đoàn Anh T anh Đinh Trọng H được quyền kháng cáo
bản án theo quy định.
Quan điểm về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án của đại diện Viện kiểm
sát phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014;
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 ; Điều 238; Điều 271;
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Đoàn Anh T được ly hôn anh
Đinh Trọng H.
2. Vcon chung: Chị Nguyễn Đoàn Anh T anh Đinh Trọng H không
con chung.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Đoàn Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án pdân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số AA/2024/0000921 ngày 07/02/2025
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái, Chị T đã nộp đủ án
phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Đoàn Anh T, anh Đinh Trọng H có quyn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Yên Bái; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Văn Chấn;
- CCTHADS huyện Văn Chấn; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã N, huyện V;
- Lưu HS. Hoàng Ngọc Linh
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất