Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA ĐẶNG THỊ BICH N - NGUYỄN XUÂN H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 - CẦN THƠ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22-8-2025
V/v Tranh chấp chia tài sản chung sau khi
ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Bích Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phước
2. Ông Trần Giáp Long
- Thư phiên tòa: Văn Ngọc Hân Thư Toà án nhân dân Khu
vực 5 - Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 - Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Lê Ngọc – Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 5
- Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
19/2025/TLST-HNngày 21 tháng 01 năm 2025 về tranh chấp chia tài sản
chung sau ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đặng Thị Bích N, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Số H V,
phường P, thành phố Cần Thơ. Địa chỉ hiện tại: Số H, ấp T, T, Thành phố
Cần Thơ.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh
năm: 1999 (có mặt); Thị Ngọc D, sinh năm: 1983 (vắng mặt); ông
Nguyễn Thái V, sinh năm: 1998 (vắng mặt); Ông Dương Minh P, sinh năm:
2000 (vắng mặt); Ngọc N1, sinh năm: 2001 (vắng mặt). Cùng địa chỉ:
Số B đường N, phường C, thành phố Cần Thơ là người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn (văn bản ủy quyền 30/12/2024)
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Xuân H1, sinh năm: 1968 (có mặt). Địa chỉ: Số
H đường V, phường P, Thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 01 năm 2025 của nguyên đơn
Đặng Thị Bích N, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:
2
Đặng Thị Bích N ông Huỳnh Xuân H1 vợ chồng nhưng đã ly
hôn theo Quyết định ng nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các
đương sự số 50/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/8/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Theo Quyết định ly hôn trên thì bà N và
ông H1 thỏa thuận tài sản chung hai bên không yêu cầu Tòa án giải quyết
do N ông H1 tự thỏa thuận. Tuy nhiên, sau khi Quyết định trên hiệu
lực, N nhiều lần yêu cầu ông H1 phải thực hiện chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân của bà N và ông H1 là quyền sử dụng đất và tài sản là đất và
căn nhà diện tích 332,49m², nhà xe diện tích: 47,43m² tọa lạc tại số H
đường V, phường P, Thành phố Cần Thơ thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số
53, tọa lạc khóm C, phường B, thành phố S, tỉnh c Trăng, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AG963936 số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sH4421 do
UBND thxã S cấp ngày 10/11/2006 cho ông Nguyễn Hồng S Nguyễn
Kim T, đến ngày 29/01/2021 chuyển nhượng cho Đặng Thị Bích N. Phần
đất có diện tích là 294,3m² (theo đo đạc thực tế phần 01 là 307,5m² + phần 02
là 98,2m²), có nguồn gốc đất do bà N nhận chuyển nhượng lại từ ông Nguyễn
Đình T1 theo Hợp đồng chuyển nhượng số 47 quyển 01 ngày 07/01/2021 tại
Văn phòng C và được chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào ngày 29/01/2021 nhưng ông H1 không đồng ý bán tài sản trên để chia
cho bà N một nữa. Hiện N ông H1 đã ly hôn nhưng bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất trên ông H1 đang giữ nhưng không
đồng ý chia tài sản. Bà N đồng ý với giá trị nhà và đất theo định giá của Công
ty Đ - Chi nhánh S1 3.304.418.000 đồng. Nay bà Đặng Thị Bích N yêu cầu
Toà án giải quyết: Chia đôi ½ (một phần hai) tài sản chung nêu trên bà N
đồng ý giao cho ông H1 được nhận nhà và đất hiện nay ông H1 đang quản
sử dụng yêu cầu ông H1 chia cho N ½ giá trị nhà đất trên với số
tiền 1.652.209.000 đồng.
Về nợ chung: N tự khai không nchung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Tại phiên hòa giải ngày 09/06/2025 cũng như tại phiên tòa bị đơn ông
Huỳnh Xuân H1 trình bày:
Ông N trước đây là vợ chồng đã ly hôn theo Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 50/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 28/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng. Quá trình chung sống ông bà N tạo lập được tài sản chung là
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất căn nhà số H đường V, khóm
C, phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (nay phường P, Thành phố Cần
Thơ) thuộc thửa đất số 710, tờ bản đồ số 53 theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AG963936 số o sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
H4421 do UBND thị S cấp ngày 10/11/2006. Nhà đất hiện nay ông
đang quản lý sử dụng. Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay
ông đang giữ. Ông thống nhất với giá do Công ty Đ - Chi nhánh S1 đã định
tài sản nêu trên với giá 3.304.418.000 đồng. Ông đồng ý chia đôi tài sản
3
chung theo yêu cầu của N, ông đồng ý nhận hiện vật đồng ý thối giá trị
nhà, đất 1.652.209.000 đồng, sẽ thực hiện trả giá trị nhà đất cho N vào
ngày 22/9/2025 (sau 01 tháng kể từ ngày kết thúc phiên tòa). Tuy nhiên, về án
phí chi phí tố tụng ông yêu cầu N chịu toàn bN là người muốn
khởi kiện ông thì bà N phải tự chịu toàn bộ án phí và chi phí tố tụng.
Về nợ chung: Ông N nợ chung, vào năm 2016 ông và bà N
mượn dì ruột của ông tên Võ Thị H2, sinh năm: 1953. Đang sinh sống và định
cư tại Mỹ từ năm 1983 đến nay, số vàng mượn là 10 lượng vàng 24K, để mua
căn nhà số D đường L, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, việc
mượn tiền không làm biên nhận, không ai chứng kiến, H2 giao vàng
trực tiếp cho N tại nhà số D đường L. Ông yêu cầu N cùng với ông mỗi
người trả cho H2 05 lượng vàng 24K.
- Ý kiến của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ
tại phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng
Dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, xác định đúng cách
tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy
định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn
gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo
quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng c quy định của
pháp luật về phiên tòa thẩm. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
sở nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu chia tài sản chung
sau khi ly hôn, bị đơn địa chỉ số H đường V, phường P, Thành phố Cần
Thơ nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 5
Cần Thơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Đặng Thị Bích N, xét thấy
về nguồn gốc quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất căn nhà số H
đường V, khóm C, phường B, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng thuộc thửa đất s
710, tờ bản đồ số 53, diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
294,3m² (theo đo đạc thực tế là 405,7m
2
), tọa lạc tại khóm C, phường P
Thành phố Cần Thơ, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG963936
số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ số H4421 do UBND thị xã S
cấp ngày 10/11/2006, cả nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận là tài sản chung
4
vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Hiện nay nhà đất do ông H1
đang quản sử dụng, ông H1 đồng ý chia đôi tài sản chung nêu trên và đồng
ý nhận hiện vật và thối lại 1/2 giá trị nhà, đất cho bà N như giá của Công ty Đ
- Chi nhánh S1 đã định 1.652.209.000 đồng. Tuy nhiên, ông H1 không
đồng ý chịu án phí chia tài sản chung, không đồng ý chịu chi phí thẩm định và
định giá vì cho rằng N người muốn chia tài sản N phải tự chịu án phí
và chi phí thẩm định định giá. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nợ chung: Bà N tự khai không có. Ông H1 cho rằng ông và bà N
nợ chung, vào năm 2016 ông N mượn ruột của ông tên Võ Thị
H2, sinh năm: 1953. Đang sinh sống định tại Mỹ tnăm 1983 đến nay
10 lượng vàng 24K, để mua căn nhà số D đường L, phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh, việc mượn tiền không có làm biên nhận, không có ai chứng
kiến, bà H2 giao vàng trực tiếp cho N tại nhà số D đường L. Ông yêu cầu
bà N cùng với ông mỗi người trả cho bà H2 05 lượng vàng 24K. Xét thấy, yêu
cầu này là yêu cầu phản tố nên ngày 24/7/2025 Tòa án ban hành thông báo số
87/TB-TA yêu cầu ông H1 làm đơn phản tố trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo nhưng hết thời hạn ấn định ông H1 không làm đơn phản
tố nên xem như ông H1 không u cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét, giải quyết.
[4] Như đã phân tích nêu trên, lời đề nghị của Kiểm sát viên về nội
dung vụ án là có cơ sở chấp nhận.
[5] Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí, lệ phí toà án thì“Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình
tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án
phí dân sự thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này,
còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân
sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia”. Vì vậy,
Đặng Thị Bích N phải chịu án phí sơ thẩm là 61.566.270 đồng. Ông Huỳnh
Xuân H1 phải chịu án phí sơ thẩm là 61.566.270 đồng.
[6] Chi phí tố tụng số tiền là: 30.750.000 đồng, N, ông H1 mỗi
người phải chịu 15.375.000 đồng
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5; Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều
147; Điều 157; Điều 158; Điều 165, Điều 166 Điều 273; Điều 280 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng: Điều 33, Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình m 2014;
Điểm b Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
5
thường vQuốc hội ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đặng Thị Bích N,
giao cho ông Huỳnh Xuân H1 được nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất căn nhà số H đường V, phường P, Thành phố Cần Thơ thuộc
thửa đất số 710, tờ bản đồ số 53, tọa lạc tại khóm C, phường P, Thành phố
Cần Thơ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG963936 số vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H4421 do UBND thị S cấp
ngày 10/11/2006. Diện tích: 405,7m
2
. Phần đất có số đo và vị trí tứ cận:
- Hướng đông giáp đất của ông Nguyễn Thái P1 có số đo: 6,25m;
- Hướng Tây giáp đường V có số đo: 6,48m;
- Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Trọng H3 số đo: 48,04m +
2,50m; giáp phạm vi đường V 5,34m + 7,90m + 3,06m;
- Hướng Bắc giáp đất Nguyễn Thái P1 có số đo: 46,50m + 4,87m; giáp
phần đất thuộc phạm vi đường V số đo 2,97m + 7,90m + 5,53m.
Tài sản gắn liền trên đất: Phần nhà xe: Diện tích 47,43m
2
. Kết cấu:
Khung BTCT, vách tường gạch, mái tol, đỡ mái bằng sắt, nền lát gạch men,
trần la phong nhựa,
Nhà chính: Diện tích: 332,49m
2
. Kết cấu: Khung cột BTCT, vách tường
gạch, nền lát gạch men, trần la phong nhựa, tường ốp gạch 1,2m (trong đó
46,5m hành lang: ốp gạch cao 2,3m), mái tol, đỡ mái bằng sắt.
Nhà đất hiện nay ông H1 đang quản lý sử dụng.
(Có sơ đồ kèm theo)
2. Buộc ông Huỳnh Xuân H1 trách nhiệm thối lại ½ giá trị căn nhà
diện tích đất trên cho N 1.652.209.000 đồng (một tỷ sáu trăm năm
mươi hai triệu hai trăm lẻ chín nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
chưa thi hành án.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Đặng Thị Bích N phải chịu số tiền 61.566.270 đồng nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp 12.000.000 đồng theo biên lai thu tiền
tạm ứng án psơ thẩm số 0008815 ngày 10/01/2025 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng thi hành án dân sự
Khu vực 5 Cần Thơ). N còn phải nộp thêm số tiền án phí sơ thẩm
49.566.270 đồng.
Ông Huỳnh Xuân H1 phải chịu số tiền 61.566.270 đồng.
6
4. Chi phí tố tụng số tiền: 30.750.000 đồng, N, ông H1 mỗi người
phải chịu 15.375.000 đồng. Số tiền này bà N đã tạm ứng trước và đã chi xong.
Ông H1 có trách nhiệm thanh toán lại cho bà N số tiền 15.375.000 đồng.
5. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TPCT;
- VKSND KV 5 - CT;
- Phòng THADS KV5 - CT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Thị Bích Tuyền
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất