Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Nguyễn Mạnh h tranh chấp HSS mua bán TS với anh Hoàng văn Ph
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
–––––––––––––––
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày 31- 3 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Thế Vinh
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Hữu Thái;
- Bà Trần Thị Nguyệt.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngọ Thị Thanh Hà – Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Bình - Kiểm sát viên.
Trong ngày 31/3/2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 121/2024/TLST-DS ngày
14/10/2024, về việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xthẩm số: 01/2025/QĐXXST-DS
ngày 03 tháng 01 năm 2025, quyết định hoãn phiên toà số: 08/2025/QĐST-DS
ngày 21/01/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2025/QĐST-DS ngày
28/02/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm 1982 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: TDP C, Thị Trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn P, sinh năm 1987 (đang ở nước ngoài).
Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1983.
Địa chỉ: TDP C, Thị Trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Chị H1 ủy quyền cho anh Nguyễn Mạnh H tham gia tố tụng tại Tòa án
(anh H xin vắng mặt).
Địa chỉ: TDP C, Thị Trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.2. Chị Hoàng Thị
T, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai các lời khai tiếp theo nguyên đơn, anh
Nguyễn Mạnh H trình bày:
Đề nghị Tòa án: Buộc anh Hoàng Văn P chị Hoàng Thị T phải trả tiền
nợ gốc: 593.000.000 đồng và lãi suất 1%/tháng là 71.160.000 đồng.
Cả gốc lãi 664.160.000 đồng (sáu trăm sáu ơi triệu một trăm
sáu mươi ngàn đồng) và lãi suất tiếp theo, theo quy định của pháp luật.
Căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện như sau:
Anh anh H văn Phong chỉ quen biết hội. Gia đình anh kinh doanh
vật liệu xây dựng, trong đó kinh doanh sơn xây dựng; anh lấy sơn của các
Công ty sơn về bán lấy lời.
Anh Hoàng Văn P là thợ sơn. Anh anh P đã gặp nhau thỏa thuận
giao kết hợp đồng mua bán sơn, cụ thể:
- Bên bán sơn là anh (Nguyễn Mạnh H);
- Bên mua sơn là anh Hoàng Văn P;
- Tài sản mua bán là: S trong xây dựng các sản phẩm phục vụ trong thi
công sơn nhà.
- Phương thức thanh toán: Anh P phải trả anh bằng tiền mặt.
Việc thỏa thuận như trên chỉ nói với nhau bằng miệng (không lập văn
bản).
Từ đầu năm 2020 đến đầu năm 2023 anh P đã nhiều lần lấy sơn của anh,
các lần lấy sơn đều được anh ghi vào sổ, anh P sổ nhận sơn nhận nợ.
Các lần lấy sơn, có lần anh P trả tiền, lần nợ, có lần trả không hết; những lần
như vậy đều được ghi vào sổ của anh chốt nợ; các lần trả hết tiền anh sẽ
trực tiếp gạch sổ thông báo cho anh P biết đã thanh toán xong. Qua nhiều
lần lấy sơn như vậy, đến ngày 15/3/2023 anh anh P đã thống nhất lập giấy
chốt nợ, cụ thể: Anh P còn nợ anh 593.000.000 đồng.
Sau khi thống nhất khoản nợ trên, anh đã nhiều lần yêu cầu anh P thanh
toán tiền, nhưng anh P không thanh toán; anh gọi điện thì anh P không nghe
máy. Như vậy anh P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền.
Trong quá trình bán sơn cho anh P anh không thỏa thuận chiết khấu %.
Nhưng nếu anh P trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì anh cũng bớt cho anh P một phần
tiền, đến nay anh P không tự nguyện trả nợ, nên anh không đồng ý bớt tiền cho
anh P.
Do anh P không trả tiền cho anh, đã xâm phạm đến quyền lợi của anh, nên
anh khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngày 21/3/2025 anh H rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Anh rút
yêu cầu tính lãi 71.160.000 đồng và anh xin rút yêu cầu buộc chị Hoàng Thị T
vợ anh P phải trả nợ cùng anh P; do: Chị T không tham gia giao dịch
trong việc bán sơn cho anh P; chị T cũng không trực tiếp lấy sơn của anh lần
nào.
* Tại lời khai ngày 21/11/2024 bị đơn anh Hoàng Văn P trình bày:
Anh làm nghề xây dựng, sơn tường nhận công trình xây dựng để sơn.
Anh H là chủ cửa hàng bán sơn, nên quen biết nhau.
Anh anh H thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng lời nói (miệng): Anh
người mua sơn, còn anh H là người bán sơn; anh H giao sơn cho anh, anh phải
trả anh H bằng tiền mặt anh H sẽ chiết khấu % cho anh theo tỷ lệ là 58%. Tỷ
lệ chiết khấu theo tổng số hàng anh lấy.
Anh chính thức lấy sơn của anh H từ đầu năm 2020. Anh đã nhiều lần lấy
sơn của anh H. Các lần lấy sơn của anh H đều phải vào sổ của anh H. Anh
lấy sơn không trả tiền ngay chỉ sổ nợ, khi nào chủ công trình thanh toán
tiền thì anh trả anh H, việc lấy sơn trả tiền các lần kế tiếp nhau. Anh lấy sơn
của anh H rất nhiều lần, cụ thể anh không thể nhớ được. Ngày 15/3/2023 anh
anh H thống nhất chốt nợ, anh còn nợ anh H 593.409.000 đồng.
Trong tổng số tiền 593.409.000 đồng thì 293.409.000 đồng hai bên đã
trừ chiết khấu; còn 300.000.000 đồng chưa trừ chiết khấu.
Số tiền 300.000.000 đồng trừ chiết khấu 58% 174.000.000 đồng, như
vậy anh chỉ còn nợ anh H:
300.000.000 đồng – 174.000.000 đồng = 126.000.000.000 đồng.
Cộng cả 2 khoản là: 293.409.000 đồng + 126.000.000 đồng =
419.409.000 đồng. Anh xác định chỉ còn nợ anh H 419.409.000 đồng.
Vợ anh Hoàng Thị T không liên quan đến giao dịch giữa anh anh
H và anh không sử dụng tiền vào mục đích tiêu dùng gia đình.
Anh công nhận chữ trong giấy: giấy hẹn nợngày 15/3/2023 chữ
ký của anh.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Chị Nguyễn Thị H1 ủy quyền cho anh Nguyễn Mạnh H tham gia tố
tụng.
- Chị Hoàng Thị T không nộp bản tự khai không cung cấp tài liệu
chứng cứ cho Tòa án trong suốt quá trình thu thập chứng cứ.
* Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn không rút đơn khởi kiện. Các đương
sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.
- Nguyên đơn anh Nguyễn Mạnh H xin vắng mặt;
Bị đơn anh Hoàng Văn P chị Hoàng Thị T đã được Toà án triệu tập
hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xtrong quá trình giải
quyết vụ án, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự
kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân
theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
Áp dụng các Điều 430, Điều 440 của BLDS; Điều 147, Điều 227, Điều
228; Điều 271, Điều 273 BLTTDS; Điều 26 Nghị quyết 326 của UBTVQH quy
định về án phí, lệ phí Tòa án xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Mạnh H, buộc anh Hoàng
Văn P phải trả anh Nguyễn Mạnh H số tiền 593.409.000 đồng.
- Đình chỉ yêu cầu tính lãi của anh Nguyễn Mạnh H.
- Về án phí: Anh Hoàng Văn P phải chịu 27.736.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm.
- Trả lại tiền tạm ứng án phí cho anh H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam. Sau khi thảo luận nghị án, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Từ đầu năm 2020 đến đầu năm 2023 nguyên
đơn anh Nguyễn Mạnh H bị đơn anh Hoàng Văn P đã nhiều lần thỏa thuận
giao kết hợp đồng mua bán sơn xây dựng. Anh H cho rằng anh P chưa thanh
toán hết tiền, nên anh H khởi kiện vụ án ra Tòa án, yêu cầu anh P phải thanh
toán số tiền chưa trả. Do đó xác định quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng
dân sự, cụ thể là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản (sơn xây dựng). Quan
hệ pháp luật được xác định theo qui định tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây vụ án tranh chấp hợp đồng
dân sự. Theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Điều 39 của BLTTDS thì
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam. Do đó
Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thụ lý vụ án là đúng qui định.
Trong quá trình giải quyết vụ án thì anh Hoàng Văn P đi nước ngoài. Căn
cứ Điều 471 của BLTTDS tTòa án nhân dân huyện Lục Nam tiếp tục giải
quyết vụ án.
[1.3] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:
- Nguyên đơn anh Nguyễn Mạnh H người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan chị Nguyễn Thị H1, do anh H đại diện đơn xin xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 Điều 228 của BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt các đương sự.
- Bị đơn anh Hoàng Văn P người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Hoàng Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt.
Do đó Tòa án xét xử vắng mặt được sự theo khoản 3 Điều 228 của BLTTDS.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Xét thấy: Anh Nguyễn Mạnh H anh Hoàng Văn P quan hệ hội.
Anh H cửa hàng bán sơn xây dựng; anh P thợ sơn công trình xây dựng.
Trong khoảng thời gian từ đầu năm 2020 đến đầu năm 2023 anh H anh P đã
thỏa thuận giao kết hợp đồng mua bán sơn. Trong đó anh H bên bán sơn, còn
anh P bên mua sơn. Khi giao kết hợp đồng hai bên thỏa thuận ghi vào sổ của
anh H; các lần mua bán sơn lần anh P (bên mua) trả tiền, lần nợ lại; các
lần đều được anh H ghi lại. Đến đầu năm 2023 thì anh H không bán sơn cho anh
P nữa (chấm dứt hợp đồng bán sơn), vì anh P chưa thanh toán hết tiền cho anh
H; hai bên thống nhất viết giấy chốt nợ ghi ngày 15/3/2023 anh P còn nợ anh H
593.409.000 đồng. Điều này anh H và anh P đều công nhận.
Việc công nhận viết giấy chốt nngày 15/3/2023 của anh P những tình
tiết, sự kiện không phải chứng minh theo qui định tại Điều 92 của BLTTDS.
- Anh H cho rằng tính đến ngày viết giấy 15/3/2023 t anh P còn nợ
593.409.000 đồng.
- Còn anh P cho rằng: Mặc viết giấy như trên, nhưng thực tế 2
khoản nợ: Khoản nợ 293.409.000 đồng hai bên đã trừ chiết khấu; còn
300.000.000 đồng chưa trừ chiết khấu.
Số tiền 300.000.000 đồng trừ chiết khấu 58% 174.000.000 đồng, như
vậy anh chỉ còn nợ anh H:
300.000.000 đồng – 174.000.000 đồng = 126.000.000.000 đồng.
Cộng cả 2 khoản là: 293.409.000 đồng + 126.000.000 đồng =
419.409.000 đồng. Anh xác định chỉ còn nợ anh H 419.409.000 đồng.
Xét thấy: Theo nội dung giấy chốt nợ, không thể hiện nội dung 2 khoản
nợ không nội dung chiết khấu % của số nợ; anh H không công nhận nội
dung anh P trình bày; anh P cũng không đưa ra được căn cứ chứng minh cho
việc trừ chiết khấu % trong số tiền trên. Do đó không căn cứ chấp nhận lời
trình bày của anh P.
Mặt khác, nội dung giấy chốt nợ ngày 15/3/2023 thể hiện anh P còn nợ
anh H số tiền 593.409.000 đồng. Như vậy tính đến ngày 15/3/2023 anh P còn nợ
anh H số tiền là 593.409.000 đồng.
Anh H đã yêu cầu anh P thanh toán số tiền trên, nhưng anh P không thanh
toán; anh P đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền cho anh H, nên anh H khởi kiện yêu cầu
anh P phải trả số tiền trên là n cứ, cần chấp nhận. Buộc anh P phải trả cho
anh H 593.409.000 đồng theo giấy: Giấy hẹn nợ ngày 15/3/2023” phù hợp
với qui định tại các Điều: 274, 275 và 280 của BLDS.
Trong quá trình thu thập chứng cứ tại phiên tòa, anh H xác định chị T
vanh P không liên quan đến việc giao dịch, giao kết hợp đồng mua bán sơn
nhận nợ; anh H cũng rút yêu cầu không buộc chị T phải trả nợ cùng anh P.
Xét thấy việc rút yêu cầu của anh H về việc buộc chị T phải trả nợ cùng anh P
hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, nên cần chấp nhận; không xác định
chị T bị đơn, cần xác định chị Hoàng Thị T tham gia tố tụng với tư cách
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
- Ngày 21/3/2025 anh H rút một phần yêu cầu khởi kiện về yêu cầu anh P
phải trả lãi 71.160.000 đồng. Xét thấy: Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện
của anh H hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật. Do đó cần đình chỉ yêu
cầu này.
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn đề
nghị thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không
đầy đủ stiền phải thi hành thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi với
số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất qui định tại Điều 357 khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự (tiền án phí không tính lãi).
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều: 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[2.3] Về án phí dân sự thẩm: Anh P phải chịu 27.736.000 đồng theo
qui định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trả lại anh H tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[2.4] Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự ở trong nước vắng mặt được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Báo cho đương sự đang nước ngoài vắng mặt có quyền kháng cáo trọng
hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều: 116, 117, 118, 119, 274, 275, 276, 280, 357, 385, 398,
40, khoản 1 điều 402, 422, 430, 431, 433, 440 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự;
Các Điều: Khoản 3 Điều 26, 35, 39, 144, 147, Điều 150, khoàn 1 3
Điều 228; 238, 271. Điều 273, 471 và 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Mạnh H.
- Buộc anh Hoàng Văn P phải trả anh Nguyễn Mạnh H 593.409.000
đồng (năm trăm chín ơi ba triệu bốn trăm linh chín ngàn đồng) theo giấy:
Giấy hẹn nợ ngày 15/3/2023”.
khi b¶n ¸n hiÖu lùc ph¸p luËt, ngêi ®îc thi hµnh ¸n ®¬n ®Ò
nghÞ thi hµnh ¸n ngêi ph¶i thi hµnh ¸n kh«ng thi hµnh hoÆc thi hµnh kh«ng
®Çy ®ñ sè tiÒn ph¶i thi hµnh th× ngêi ph¶i thi hµnh ¸n cßn ph¶i chÞu tiÒn l·i víi sè
tiÒn cha thi hµnh theo møc l·i suÊt qui định ti Điu 357 và khon 2 Điu 468
ca B lut dân sự (tiền án phí không tính lãi).
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều: 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Đình chỉ yêu cầu của anh Nguyễn Mạnh H về việc buộc anh Hoàng Văn
P và chị Hoàng Thị T phải trả lãi suất là 71.160.000 đồng.
2. Về án phí:
- Anh Hoàng Văn P phải chịu 27.736.000 đồng (hai mươi bẩy triệu bẩy
trăm ba mươi sáu ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại anh Nguyễn Mạnh H 15.280.000 đồng (mười lăm triệu hai trăm
tám mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí
lệ phí Tòa án số: 0008474 ngày 11/10/2024 của Chi cục thi hành án dân s
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự trong nước vắng mặt
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được tống đạt
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Báo cho anh Hoàng Văn P nước ngoài vắng mặt quyền kháng cáo
trong hạn 01 (môt) tháng kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lục Nam;
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
(đã ký)
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- Lưu HS, VT.
Dương Thế Vinh
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất