Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 207/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 207/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 207/2025/HN-ST
Ngày: 05/3/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Phước.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Phương Trang;
2. Đinh Thị Hồng Hạnh.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Tuyết Mai Thư Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình n tham gia phiên tòa:
bà Hồ Thị Vân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ s1283/2024/TLST-HNGĐ ngày
18 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/01/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 25/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/02/2025
- Nguyên đơn: Trần Nguyễn Thu N, sinh năm: 1995. Thường trú: C59
đường N, Phường Nguyễn T, Quận A, Thành phố H; tạm trú: 295/2/11A
đường Tân Hòa Đ, phường B, quận Bình T, Thành phố H (Có đơn xin xét xvắng
mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1992. Thường trú: số 295/2/11A
đường T, phường Bình Trị Đ, quận B, Thành phố H (Vắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, Bản tự khai, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ Biên bản hòa giải nguyên đơn Trần
Nguyễn Thu N trình bày:
ông Nguyễn Văn T thời gian quen biết và tnguyện chung sống
với nhau từ năm 2022đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 31 do
2
Ủy ban nhân dân Phường 4, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
29/8/2022. và ông Nguyễn Văn T chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vchồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, không tiếng nói chung, ông Nguyễn Văn T không quan tâm chăm lo cuộc
sống gia đình từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng cuộc sống của ai thì
biết người đấy, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. và ông Nguyễn Văn T
hiện đã sống ly thân. Do tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải
quyết cho được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
Về con chung: hai bên không có con chung.
Về tài sản chung: Trần Nguyễn Thu N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Trần Nguyễn Thu N khai nhận không có.
Bị đơn: ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ vụ
án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ. Nhưng ông Nguyễn Văn T không nộp cho Tòa án văn bản trình
bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tài liệu, chứng cứ kèm theo,
vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn: Trần Nguyễn Thu N có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ, yêu cầu mặt để Tòa
để tiến hành xét xử giải quyết vụ án tranh chấp ly hôn giữa bà N và ông T nhưng
ông T vắng mặt không rõ lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân quận Bình Tân thụ ván đúng thẩm
quyền. Xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách pháp lý và mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ đến
khi xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư và Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng
theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Giao quyết định đưa vụ án ra
xét xử, hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định. Về thời hạn xét xử được
đảm bảo.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn chưa
chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà N, ông T đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được. Căn
cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của N được ly hôn với ông T; Vcon chung: hai bên
3
không con chung. Tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ dân sự khác: N xác
định không có n không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng: bà N đơn yêu cầu ly hôn với ông T hiện đang
trú tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Hội đồng xét xử nhận định
đây vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai, yêu cầu có
mặt tại tòa để Tòa án tiến hành xét xử giải quyết vụ án tranh chấp ly hôn giữa ông
T với N, nhưng ông T vắng mặt không códo; N có đơn xin xét xử vắng
mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 31 ngày
29/8/2022 đăng tại Ủy ban nhân dân Phường 4, Quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh có cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa Trần Nguyễn Thu Nông
Nguyễn Văn T là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu ly hôn của Trần Nguyễn Thu N, Hội đồng xét xử nhận thấy:
N trình bày trong quá trình chung sống ông T N phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tiếng
nói chung, ông Nguyễn Văn T không quan tâm chăm lo cuộc sống gia đình từ đó
dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng cuộc sống của ai thì biết người đấy,
không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Bà N và ông T hiện đã sống ly thân.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
“Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Như
vậy, hạnh phúc gia đình phải được xây dựng trên sở tình yêu thương của hai
vợ chồng, đôi bên phải thật sự tin yêu, tôn trọng, chăm sóc lẫn nhau đó vừa
quyền vừa nghĩa vụ của vợ chồng. Nhưng hiện tại N không còn tha thiết
muốn sống chung với ông T nữa. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hòa giải để đôi bên
được hàn gắn tình cảm, đoàn tụ gia đình nhưng N vẫn kiên quyết yêu cầu ly
hôn, ông T vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản nào phản hồi đối
với yêu cầu của N. Nhận thấy, N ông T đã không còn tôn trọng quyền
nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khả
năng đoàn tụ gia đình là không có. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cósở để
chấp nhận yêu cầu của bà N được ly hôn với ông T.
4
[2.2] Về con chung: Trần Nguyễn Thu N ông Nguyễn Văn T không
có con chung.
[2.3] Về tài sản chung: Trần Nguyễn Thu N không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung nghĩa vụ dân sự khác: Trần Nguyễn Thu N xác
định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Hội đồng
xét xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên đã trình bày tại phiên tòa về
hướng giải quyết vụ án.
[4] Ván phí: Do yêu cầu được chấp nhận nên N phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
- Các điều 19, 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bsung năm 2014, văn bản
hợp nhất số 32/VBHN-VPQH ngày 07 tháng 12 năm 2020.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Nguyễn
Thu N đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T về việc tranh chấp ly hôn.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Nguyễn Thu N được ly hôn với ông
Nguyễn Văn T. Giấy chứng nhận kết hôn số 31 do Ủy ban nhân dân Phường 4,
Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 29/8/2022 không còn giá trị pháp lý
kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
1.2 Về con chung: Trần Nguyễn Thu N và ông Nguyễn Văn T không
con chung.
1.3 Về tài sản chung: Trần Nguyễn Thu N không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
1.4 Về nợ chung nghĩa vụ dân sự khác: Trần Nguyễn Thu N xác định
không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5
2. Ván phí: Trần Nguyễn Thu N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng án phí dân sự thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền án phí, lệ phí số 0010964 ngày
16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh. Trần Nguyễn Thu N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hp bản án được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án; t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Q.Bình Tân;
- CCTHADS Q.Bình Tân;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu VP - HS (Mai).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đức Phước
Tải về
Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất