Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 205/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạch Thất (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 205/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phan Thị T khởi kiện ly hôn ông Vũ Văn S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TT, TP HÀ NỘI
--------------------
Bản án số: 205/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 8 - 2024
V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TT- THÀNH PHỐ HÀNỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ngọc Yên
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Chiến
Bà Nguyễn Thị Mai
- Thư ký phiên toà: Bà Hoàng Thị Hải Uyến - Thư ký Toà án nhân dân huyện TT,
Thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TT, Thành phố Hà Nội tham gia
phiên toà: Ông Lưu Mạnh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TT, Thành phố
Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
248/2023/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp Hôn nhân
và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày
14 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2024/QĐST- HNGĐ ngày
26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phan Thị T, sinh năm 1981
Địa chỉ: Thôn TL, xã CĐ, thị xã ST, thành phố Hà Nội; Có mặt.
- Bị đơn: Ông Vũ Văn S, sinh năm 1957
Địa chỉ: Thôn 5, xã TH, huyện TT, thành phố Hà Nội; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn bà Phan Thị T
trình bày:
Bà kết hôn với ông Vũ Văn S được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân xã TH, huyện TT, thành phố Hà Nội vào ngày 10/11/2017.
Trước khi kết hôn vợ chồng bà có thời gian tìm hiểu nhau. Sau khi kết hôn ông
S về sống với bà và mẹ bà tại thôn TL, xã CĐ, thị xã ST, thành phố Hà Nội. Thời
gian đầu vợ chồng bà sống hòa thuận, bình thường. Đến tháng 4 năm 2018, vợ chồng
bà xảy ra mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng nhau.
Ông S uống rượu say về nhà đốt quần, dọa mua xăng đốt nhà và chửi bới bà T. Vợ
chồng bà sống ly thân, mỗi người một nơi từ đó đến nay, không còn quan tâm đến
nhau nữa.
Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng và đời
sống chung không thể tồn tại nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông
Vũ Văn S.
Về con chung: Bà kết hôn với ông Vũ Văn S sinh được 01 con chung là cháu
Vũ Đức D, sinh ngày 04/3/2018. Cháu D đang sống cùng bà. Sau khi ly hôn, bà có
nguyện vọng được nuôi con và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Không có.
Bị đơn ông Vũ Văn S trình bày: Ông với bà Phan Thị T có thời gian tìm hiểu
nhau ngắn. Hai bên tự nguyện đi đến kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã TH, huyện TT, thành phố Hà Nội vào ngày 10/11/2017.
Sau khi được hai bên gia đình tổ chức dám cưới theo phong tục của địa phương
ông về sống cùng bà T và mẹ đẻ bà T ở thôn TL, xã CĐ, thị xã ST, thành phố Hà
Nội. Theo ông giữa bà T và ông không xảy ra mâu thuẫn gì mà ông và mẹ đẻ bà T
xảy ra mâu thuẫn. Cho nên, ông không về sống nhà bà T nữa mà về sống một mình
tại thôn 5, xã TH, huyện TT, thành phố Hà Nội. Bà T xin ly hôn ông không đồng ý.
Về con chung: Ông và bà Phan Thị T có 01 con chung là Vũ Đức D, sinh
ngày 04/3/2018. Hiện nay, cháu D đang sống cùng bà T. Ông S không nhất trí ly hôn
nên không có ý kiến gì về con chung.
Về tài sản chung và nợ: Không có.
Tại phiên tòa bà Phan Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn ông Vũ Văn
S do tình cảm vợ chồng không còn. Về con chung: Bà đề nghị được nuôi con và
không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ: Không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TT, Thành phố Hà Nội tại phiên tòa
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án và phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án. Việc Tòa án nhân dân huyện TT thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
Việc xác định quan hệ pháp luật, tư cách người tham gia tố tụng là đúng pháp luật,
việc thu thập chứng cứ, cấp tống đật văn bản tố tụng đều đảm bảo đúng pháp luật.
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn.
- Về nội dung: Áp dụng Điều 51, 56, 58, ,81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Về hôn chấp nhận đơn khởi
kiện xin ly hôn của bà Phan Thị T. Bà Phan Thị T được ly hôn ông Vũ Văn S.
- Về con chung: Giao cháu Vũ Đức D, sinh ngày 04/3/2018 cho bà Phan Thị T
trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đến khi cháu Vũ Đức D đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết
định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung đối với ông Vũ Văn S khi có yêu cầu mới hoặc khi có quyết định khác
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ông Vũ Văn S có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công sức và nợ: Không có.
Về án phí: Bà Phan Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Bà Phan Thị T có đơn xin ly hôn và giải quyết con chung với
ông Vũ Văn S có địa chỉ cư trú tại thôn 5, xã TH, huyện TT, thành phố Hà Nội. Tòa
án nhân dân huyện TT xác định quan hệ tranh chấp là ly hôn và nuôi con nên thụ lý
vụ án, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập nhiều lần bị đơn là Vũ Văn S
đến để giải quyết vụ án nhưng ông S không đến. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị
đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị T và ông Vũ Văn S kết hôn được tự do
tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện TT, thành
phố Hà Nội vào ngày 10/11/2017. Quan hệ hôn nhân của bà T và ông S được xác
định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng bà T, ông S sống với nhau hòa thuận
đến tháng 4 năm 2018 xảy ra mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân do hai bên bất đồng
quan điểm sống, không có sự yêu thương và tôn trọng nhau. Ông S uống rượu say
về nhà đốt quần áo, dọa mua xăng đốt nhà và chửi bới bà T. Vợ chồng ông bà đã xảy
ra cãi nhau dẫn đến sống ly thân.
Như vậy giữa bà T và ông S đã xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, không hàn gắn
được. Thực tế, ông S và bà T không còn sống chung cùng nhau từ tháng 4 năm 2018
đến nay. Cuộc sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do vậy, bà Phan Thị T xin ly hôn ông Vũ Văn S là hoàn toàn có căn cứ. Vì vậy, chấp
nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Phan Thị T.
[3]. Về con chung: Bà Phan Thị T và ông Vũ Văn S có 01 con chung là cháu
Vũ Đức D, sinh ngày 04/3/2018. Cháu Vũ Đức D đang sống cùng bà T. Nguyện
vọng của bà T được tiếp tục nuôi cháu D. Hội đồng xét xử, xét thấy giao cháu Vũ
Đức D cho bà T nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định Điều 81, 82, 83 Luật Hôn
nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con, do bà Phan Thị T không yêu cầu ông Vũ Văn S cấp
dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Vũ
Văn S khi có yêu cầu mới hoặc khi có quyết định khác của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Ông Vũ Văn S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
[4]. Về tài sản chung, công sức và nợ: Bà Phan Thị T và ông Vũ Văn S không
có tài sản và nợ chung.
[5].Về án phí: Bà Phan Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 147, của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Phan Thị T. Bà Phan Thị T
được ly hôn ông Vũ Văn S.
Về con chung: Giao cháu Vũ Đức D, sinh ngày 04/3/2018 cho bà Phan Thị T
trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đến khi cháu Vũ Đức D đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết
định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ông Vũ Văn S có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở.Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung đối với ông Vũ Văn S khi có yêu cầu mới hoặc khi có quyết định khác
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Về tài sản chung: Không có.
Về án phí: Bà Phan Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Toà án số 0017501 ngày 01/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện TT, Thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự: Bà Phan Thị T có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông
Vũ Văn S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống
đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- TANDTPHN; VKSNDTPHN;
- VKSND huyện TT;
- Chi cục THADS huyện TT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Ngọc Yên
Tải về
Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 205/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm