Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 202/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 202/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 202/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-04-2025
“V/v Tranh chấp HNGĐ - xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thúy An
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Hoàng Nam
Ông Trịnh Hoàng Giang
- Thư phiên toà: Nguyễn Thái Trang - Thư Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Diễm T - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 567/2024/TLST -
HNGĐ, ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình - xin
ly hôn theo Quyết định đưa ván ra xét xsố: 78/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày
25 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hồ Thanh T1 - Sinh năm: 1961 (Có mặt)
- Bị đơn: Bà Hồ Thị T2 - Sinh năm: 1963 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - ông Hồ Thanh T1 trình bày:
Ông T1 và T2 tự tìm hiểu nhau, được hai bên gia đình tổ chức đám cưới
vào năm 1988. Vợ chồng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện G,
tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới nhau thì ông bà chung sống hạnh phúc được khoảng
hơn 20 năm, đến 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không thống
nhất quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Mặc dù cả hai đã tự sửa đổi nhưng
cũng không thể hàn gắn được tình cảm nên đã chấm dứt quan hệ vchồng, không
còn quan tâm chăm sóc nhau từ hơn 01 năm nay. Nay ông T1 yêu cầu ly hôn với
T2.
Về con chung: 02 con chung Hồ H - sinh năm: 1989, hiện đã trưởng
thành cuộc sống riêng, Hồ Chí B - sinh năm: 1995 đã chết, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
2
giải quyết.
Tại bản tự khai và phiên hòa giải, bị đơn - bà Hồ Thị T2 trình bày:
T2 xác định lời trình bày của ông T1 vquá trình hôn nhân là không
đúng, ông đã không còn quan tâm, chăm sóc nhau từ 04 năm nay, nguyên nhân
mâu thuẫn là do ông T1 không chung thủy, không trách nhiệm với cuộc sống
gia đình. Vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, bà T2 yêu cầu ông T1 chia tài sản
chung cho bà 400.000.000 đồng thì bà sẽ đồng ý ly hôn.
Về con chung: 02 con chung Hồ H - sinh năm: 1989 đã trưởng thành
cuộc sống riêng, Hồ Chí B - sinh năm: 1995 đã chết, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung: 01 căn nhà ngang 07m x 20m cấp 4, diện tích đất
khoảng 02 công tọa lạc tại ấp V, V, huyện G, tỉnh Kiên Giang. T2 đồng ý
giao lại tài sản cho ông T1 sử dụng, yêu cầu ông T1 phải đưa lại cho
400.000.000 đồng.
Về nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ti phiên tòa, kim sát viên phát biểu quan đim v vic gii quyết v án
như sau:
V t tng: Thm phán, Hi đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thc hin
đúng các quy định ca pháp lut v t tng k t khi th lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét x tiến hành ngh án. Thẩm phán đã tiến hành thu thp chng c,
phiên hp tiếp cn công khai chng c và hòa gii và tiến hành trình t, th tc ca
phiên tòa thẩm đúng theo quy định ca B lut T tng dân s. T2 đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do
nên Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt T2 theo quy định tại khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
V ni dung: Xét thy mâu thun gia ông T1 T2 đã đến mc trm
trng, cuc sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Ông không đưa ra đưc giải pháp để hàn gn mâu thuẫn nên đ ngh Hội đồng
xét xử áp dng khoản 1 Điều 56 ca Luật Hôn nhân và gia đình chp nhn cho ông
H Thanh T1 đưc ly hôn vi bà H Th T2.
V con chung: Anh Hồ H - sinh năm: 1989 đã trưởng thành nên đề ngh
Hội đồng xét xử không gii quyết.
V tài sn chung và n chung: Ông T1 không yêu cu Tòa án gii quyết,
T2 ý kiến yêu cu chia tài sản chung, Tòa án đã thông báo cho bà T2 làm đơn
yêu cu chia tài sn chung cung cp tài liu chng c nhưng T2 không thc
hiện nên đề ngh Hội đồng xét x không gii quyết trong v án này.
V án phí, ông T1 là người cao tuổi nên đề ngh miễn án phí ly hôn thm
theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Hồ Thanh T1 khởi kiện xin ly hôn với Hồ Thị T2.
Đây tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn được quy định tại khoản 1
3
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn nơi trú tại V, huyện G, tỉnh
Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng.
Quá trình giải quyết vụ án, T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa lần thứ hai nhưng bà T2 vắng mặt không lý do. Xét thấy sự vắng mặt của
T2 không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt T2 theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Thanh T1 Hồ Thị T2 cưới nhau
vào năm 1988, ông đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân V, huyện
G, tỉnh Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Ông
T1 và T2 ng xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên
phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau.
Ông và bà T2 đã ly thân từ năm 2022 cho đến nay.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình: Vợ chồng nghĩa
vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng
chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.....”. Ông đã vi phạm quyền
nghĩa vụ của vợ chồng, vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian
dài, không quan tâm, chăm sóc nhau.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành phiên a giải để ông bà
tháo gỡ mâu thuẫn, hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng ông bà tiếp tục sống ly thân,
không quan tâm chăm sóc nhau. t thấy tình trạng hôn nhân của ông ngày
càng mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng t xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014 xử chấp nhận cho ông H Thanh T1 đưc ly hôn
vi bà H Th T2.
[2.2] Về con chung: Ông T1 và bà T2 cùng xác định có 02 con chung Hồ Vũ
H - sinh năm: 1989 Hồ Chí B - sinh năm: 1995 đã chết. Hiện anh H đã trưởng
thành cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Ông T1 không yêu cu Tòa án gii
quyết, T2 ý kiến yêu cu chia tài sản chung nhưng không làm đơn yêu cu
chia tài sn chung không cung cp tài liu chng c để Tòa án gii quyết nên
Hội đồng xét x không gii quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Ông T1 người cao tui nên min toàn b án phí ly hôn thẩm theo quy
định ca pháp lut.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là căn cứ phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông H Thanh T1 đưc ly hôn vi
bà H Th T2.
2. Về án phí: Ông T1 người cao tui nên min toàn b án phí ly hôn
thm.
Báo cho ông T1 biết quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15
ngày kể từ ngày tuyên án (10-4-2025). Bà T2 được tính kể từ ngày nhận được Bản
án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Thi hành án huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Thúy An
Tải về
Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST Bản án số 202/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất