Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 201/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 201/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Ông Hà Bửu Khánh
Ba Nguyễn Thị Cẩm Bình
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Kiên Giang.
- Trường hợp Viện kiểm không tham gia phiên tòa:
Ny 09 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ s21/2025/TLST-HNGĐ
ngày 10 tháng 01 năm 2025 về ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 84/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1990 (có đơn xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp 3, xã HT, huyện KH, tỉnh KG.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành Tr, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H B, xã HL, huyện GR, tỉnh KG.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện chị Nguyễn Ngọc T nguyên đơn trình bày: Chị T và
anh Nguyễn Thành Tr tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân tổ chức lcưới đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Quá trình hôn nhân giữa chị anh Tr không được hạnh phúc, thường xuyên cự
cải. Nguyên nhân do chị anh Tr không phù hợp tính ý, bất đồng quan điểm
sống. cả hai đã cho nhau nhiều hội để sửa chữa khắc phục nhưng không
kết quả mà dẫn đến vợ chồng phải sống ly thân từ cuối năm 2022 đến nay. Nay chị
xét thấy giữa chị anh Tr không còn tình cảm vợ chồng, cuộc sống hôn nhân
Bản án số: 201/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 - 4 - 2025
V/v ly hôn và nuôi con
2
không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu được ly hôn
với anh Nguyễn Thành Tr.
Về con chung: Chị anh Tr với nhau một người con chung Nguyễn
Ngọc Hà My, sinh ngày 11/6/2015, hiện đang sống cùng chị. Nay chị yêu cầu được
nuôi con không yêu cầu anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Thành Tr đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và
các văn bản tố tụng nhưng không văn bản, ý kiến phản hồi về yêu cầu của
nguyên đơn.
Tòa án đã triệu tập anh Tr đến tham dphiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải đến lần thứ hai triệu tập đến tham dự
phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh Tr vẫn vắng mặt, không rõ lí do bất khả kháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, anh Tr với cách bđơn trong vụ án nơi trú tại Ấp H B, HL,
huyện GR, tỉnh KG nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Quá trình tố tụng nguyên đơn
đơn xin vắng mặt; bị đơn vắng mặt căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Ngọc T anh
Nguyễn Thành Tr hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn,
đăng kết hôn tại y ban nhân dân Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang đúng thẩm quyền đăng kết hôn quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Nguyên nhân dẫn đến ly hôn chị T cho rằng giữa chị anh Tr thường xuyên cự cải
nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được
nên chị và anh Tr đã sống ly thân. Đối với bị đơn anh Tr đã được Tòa án thông báo
về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng anh Tr vắng mặt suốt trong
quá trình tống tụng không đưa ra ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
3
Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn nhân là nhằm để xây dựng gia đình ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc, các thành viên phải nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau, muốn đạt được điều này vợ chồng cùng xây dựng, nhưng chị T
không còn tình cảm vợ chồng với anh Tr và cả hai đã sống ly thân. Từ đó, cho thấy
hôn nhân giữa chị T anh Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong thảo luận nghị án
Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T được ly
hôn với anh Tr.
[2.2] Về con chung: ChNguyễn Ngọc T anh Nguyễn Thành Tr với
nhau một người con Nguyễn Ngọc Hà My, sinh ngày 11/6/2015. Theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình quy định sau khi vợ chồng ly n về con chưa thành
niên thì do vợ chồng tự thỏa thuận giao cho một bên trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
nếu không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào quyền lợi của các con giao
con cho một bên chăm sóc. Trong suốt quá trình tố tụng anh Tr vắng mặt không
ý kiến hay yêu cầu về việc chị T không đả bảo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
con nên hội đồng xét xử không căn cứ để xem xét. Để giữ sự ổn định phát
triển tốt nhất cho con nên tiếp tục giao con chung chị T trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu My và phù hợp với quy định của pháp
luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh Tr không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không
yêu cầu.
Cháu My có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh Tr quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung
không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị Nguyễn Ngọc T phải chị án p hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền án phí ly hôn 300.000 đồng chị T đã
nộp 300.000đ theo Biên lai thu của Cơ quan Thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 228;
Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Ttụng Dân sự.
Áp dụng Điều 56; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 118 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
4
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Ngọc T được ly
hôn với anh Nguyễn Thành Tr.
2. V quan h con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Hà My, sinh ngày
11/6/2015, cho chị Nguyễn Ngọc T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Tr không
phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.
Cháu My có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Anh Tr quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xkhông
xem xét.
4. Án phí sơ thm: ChNguyễn Ngọc T phải chị án phí hôn nhân và gia đình
thẩm 300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền án phí ly hôn 300.000 đồng chị T
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009135, ngày 10 tháng 01 năm 2025 của
Cơ quan Thi hành án.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Ngọc T, anh Nguyễn Thành Tr vắng mặt
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản
án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
5
Tải về
Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST Bản án số 201/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất