Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 20/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Xuân M đối với ông Lê Trọng S về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn". |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÒA VANG – TP ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-4-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hồng và ông Ngô Hồng Khánh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Xuân Thắng – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Bà Đoàn Thị Xuân Lành - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
333/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số:
18/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Xuân M - sinh năm: 1987; địa chỉ: Tổ B, thôn L,
xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng; số CCCD: 048187008461, cấp ngày:
11/6/2021 (có mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Trọng S - sinh năm: 1983; địa chỉ: Tổ B, thôn L, xã H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng; số định danh cá nhân: 048083005918 (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/10/2024, bản tự khai ghi ngày 13/02/2025
và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Lê Thị Xuân M trình bày:
Bà Lê Thị Xuân M và ông Lê Trọng S tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng vào ngày 23/9/2011 (số đăng
ký: 31). Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung tại tổ B, thôn L, xã H, huyện H,
thành phố Đà Nẵng. Trong thời gian chung sống, giữa hai bên đã tồn tại nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông S ghen tuông vô cớ, chửi mắng và xúc phạm
tôi và bố mẹ tôi làm cho cuộc sống vợ chồng ngày càng nặng nề và không có
hạnh phúc. Nay bà M xác định không còn tình cảm với ông S, mâu thuẫn vợ
chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung
không thể kéo dài nên Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông S.
2
Về con chung, bà M xác định có 01 con chung tên Lê Thị Xuân Y – sinh
ngày: 06/01/2012. Bà M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không
yêu cầu ông S phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà M xác định không có nên không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Trọng S không trình bày ý kiến, không đến Toà án để tham
gia tố tụng dù đã được Toà án cấp, tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà
giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà Vang,
thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền
giải quyết, thu thập chứng cứ, tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự trong
quá trình giải quyết vụ án; tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện
trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tòa phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên
đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 82, 83 và 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, cho bà Lê Thị Xuân M được ly hôn ông Lê Trọng S, giao con
chung tên Lê Thị Xuân Y cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng, ông S không cấp dưỡng
nuôi con.
+ Về án phí: Buộc bà M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị Xuân M và ông Lê Trọng S đã tự nguyện
đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng cấp
Giấy chứng nhận kết hôn số: 31 vào ngày 23/9/2011. Bị đơn ông Lê Trọng S hiện
cư trú tại huyện H, thành phố Đà Nẵng. Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Hoà
Vang, thành phố Đà Nẵng thụ lý và giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà M đối với
ông S về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” là đúng với quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Lê Trọng S đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung giải quyết: Quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị Xuân M và
ông Lê Trọng S là hợp pháp. Trong thời gian chung sống, giữa hai bên đương sự
phát sinh mâu thuẫn trong thời gian dài nên đời sống chung vợ chồng không còn
hạnh phúc, bà M mong muốn chấm dứt cuộc sống chung vợ chồng. Theo bà M
3
khai, nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng không còn yêu thương nhau là do
ông S ghen tuông vô cớ, chửi mắng, xúc phạm bà M và bố mẹ của bà M.
[4] Qua xác minh tại địa phương nơi bị đơn cư trú vào ngày 28/02/2025 thể
hiện vợ chồng bà M và ông S có đăng ký kết hôn và có 01 con chung, hiện đang
sinh sống tại địa phương, mâu thuẫn trong gia đình thì địa phương không hay
biết. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay bà M kiên
quyết xin được ly hôn, còn ông S không đến Tòa án, điều này thể hiện bị đơn
không còn mong muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng. Như vậy, lời trình bày của bà
M về quan hệ hôn nhân, sự mâu thuẫn giữa hai bên là đúng sự thật. Do đó, Hội
đồng xét xử có căn cứ xác định đời sống hôn nhân của các đương sự đã thực sự
lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống
vợ chồng không thể kéo dài. Xét thấy yêu cầu ly hôn của bà M phù hợp với quy
định tại Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp
nhận cho bà M ly hôn ông S, phù hợp với ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên toà.
[5] Về nuôi dưỡng con chung: Bà M và ông S có 01 con chung tên Lê Thị
Xuân Y – sinh ngày: 06/01/2012. Bà M mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung khi ly hôn. Xét yêu cầu của bà M phù hợp với nguyện vọng của cháu
Y, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng con chung khi ly hôn của bà
M, phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà.
[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà M không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi
con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[7] Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản đối với bên thứ ba: Trong quá trình
giải quyết vụ án, bà M xác nhận không có tài sản chung và nghĩa vụ tài sản gì đối
với bên thứ ba trong thời kỳ hôn nhân, nên không yêu cầu Toà án giải quyết về tài
sản chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.
Trường hợp nếu có tranh chấp thì các bên được quyền khởi kiện bằng vụ án dân
sự khác để yêu cầu giải quyết.
[8] Về án phí: Bà M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.

4
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Xuân M đối với
ông Lê Trọng S về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Xuân M ly hôn ông Lê Trọng S.
2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Thị Xuân Y – sinh ngày:
06/01/2012 cho bà Lê Thị Xuân M trực tiếp nuôi dưỡng; ông Lê Trọng S không
cấp dưỡng nuôi con chung.
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi vì lợi ích con chung, các đương sự có quyền xin thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau ly hôn hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Bà Lê Thị Xuân M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002451 ngày 06/11/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng; như vậy, bà M đã nộp đủ
tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (24/4/2025). Riêng bị đơn được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Hoà Vang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyện Hoà Vang;
- UBND xã H;
- Đương sự; (đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đức Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm