Bản án số 20/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Việt Trì (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 20/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đ xin ly hôn B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 20/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 24/7/2020
“V/v: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
ThÈm ph¸n - Chñ to¹ phiªn toµ: Ông Nguyễn Bình Luyến
C¸c Héi thÈm nh©n d©n: Ông Nguyễn Ngọc Hà
Ông Nguyễn Huy Trụ
- Thư ký phiªn toµ: Ông Phạm Hoàng Hà - Ta án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố VT, tỉnh PT tham gia
phiên tòa: Bà Trần Khánh Hương - Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
VT, tỉnh PT xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
109/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2020, về việc: “Tranh chấp Hôn
nhân gia đình”; Theo Quyết Đ đưa vụ án ra xét xử số: 315/2020/ QĐXX-
HNGĐ, ngày 18/6/2020 Quyết Đ hoãn phiên tòa ngày 07/7/2020, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chử Thị Đ, sinh năm 1987;
i ĐKHKTT: Đội 7, thôn Nỗ Lực, xã TV, thành phố VT, tỉnh PT.
i côngc: VKSND CC tại TP H.
Hiện đang tạm trú tại: số 33 đường Hàn Thuyên, phường BN, Quận 1, tnh
phố H. ( đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn:
Ông: H, Luật - ng ty Luật TNHH H, thuộc Đoàn Luật thành
phố H. ( mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1983;
i ĐKHKTT: Đội 7, thôn Nỗ Lực, xã TV, thành ph VT, tỉnh PT. (Vắng
mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai tiếp theo tại a án nguyên đơn chị Chử Thị
Đ trình bày: Chị Đ anh Nguyễn Văn B đăng kết hôn ngày 09/11/2011, tại
UBND TV, thành phố VT, tỉnh PT, trước khi kết hôn được tìm hiểu tự
nguyện, không ai bị ép buộc gì. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc.
Đến tháng 12/2013, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh
B thường xuyên đánh đập chị không chịu làm ăn, chơi bời, cờ bạc nên vào
năm 2014 anh B bị Tòa án nhân dân thành phố VT xử về tội đánh bạc nhưng anh
B không chịu sửa chữa còn đánh chị nhiều lần. Lần gần đây nhất vào tháng
9/2016 anh B dùng dép ném vào người chị Đ dùng chảo đánh vào đầu chị,
dùng cán chổi điếu cày liên tiếp đánh vào người chị Đ. Hành vi của anh B
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần chị, luôn cảm thấy sợ hãi, bất an.
Đến ngày 27/9/2016, chị Đ đã làm đơn xin ly hôn anh B nhưng thời gian này
anh B đi lao động nước Đài Loan nên chị rút đơn xin ly hôn. Trong thời gian anh
B Đài Loan cũng không quan tâm đến gia đình vợ con. Sau khi về nước
tháng 8/2019, anh B vẫn không quan tâm, hỏi han, chăm sóc đến chị con.
Hai bên đã chấm dứt mọi quan hệ tình cảm từ năm 2016 đến nay. Nay chị Đ
nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt đươc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
B.
Về con chung: Chị Đ xác Đ chị và anh B có 01 con chung là cháu Nguyễn
Thanh T, sinh ngày 13/9/2012; khi ly hôn chị xin nuôi con yêu cầu anh B
phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy Đ của pháp luật.
Về tài sản chung, công nợ công sức đóng góp: Chị Đ không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Phía bị đơn anh Nguyễn Văn B trình bày: Anh B thừa nhận quá trình
tìm hiểu thời gian kết hôn như chị Đ trình bày trên hoàn toàn đúng. Nhưng
anh B cho rằng vợ chồng không mâu thuẫn nên anh không nhất trí ly hôn
với chị Đ.
Về con chung: Anh B c Đ vợ chồng 01 con chung cháu Nguyễn
Thanh Tc, sinh ngày 13/9/2012; Nếu chị Đ kiên quyết ly hôn thì anh nhận nuôi
con chung và không yêu cầu chị Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ công sức đóng góp: Anh B không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố VT, tỉnh PT, tham gia
phiên toà phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký được thực hiện theo quy Đ của Bộ luật Tố tụng dân sự,
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự, kể
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên
đơn đã chấp hành đúng quy Đ của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt
không có lý do.
* Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là chị Chử Thị Đ.
- Xử cho chị Chử Thị Đ được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.
- Về con: Giao cho chị Chử Thị Đ được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung cháu Nguyễn Thanh Trúc, sinh ngày 13/9/2012; anh
Nguyễn Văn B phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Đ theo quy
Đ của pháp luật.
2
- Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp: Chị Đ và anh B không đề
nghTòa án giải quyết. Do vậy, không đặt ra giải quyết.
- Về án phí: Chị Đ và anh Bảy phải chịu án phí theo quy Đ của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu c tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiêna. Hội đồng xét xử nhận Đ:
[1]. Về tố tụng: Đây là tranh chấp về Hôn nhân gia đình giữa nguyên
đơn chị Chử Thị Đ anh Nguyễn Văn B; Hai bên đều đăng hộ khẩu tại
thôn Nỗ Lực, TV, thành phố VT, tỉnh PT. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm
quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố VT, tỉnh PT.
Về việc vắng mặt của nguyên đơn: Xét thấy, phía chị Đ đơn đề nghị
Tòa án không tiến hành hòa giải đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên
vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, quy Đ tại khoản 4 Điều
207 của Bộ luật Tố tụng dân sự việc Tòa án xét xử vắng mặt chị Đ hoàn
toàn phù hợp với khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc vắng mặt của bị đơn: Xét thấy, phía anh B đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp tiếp cận, công khai i liệu, chứng cứ
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đ tham gia phiên tòa xét xử vụ án
nhưng anh B cố tình vắng mặt không do chính đáng; Căn cứ vào khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Ttụng dân sự thì việc xét xử vắng mặt anh B tại phiên tòa
hôm nay là p hợp theo quy Đ của pp luật.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Chử ThĐ và anh Nguyễn Văn B, đăng
kết hôn ngày 09/11/2011, tại UBND TV, thành phố VT, tỉnh PT dựa trên
sở tìm hiểu tự nguyện, không ai bị ép buộc là hôn nhân hợp pháp.
Về tình cảm vợ chồng: Chị Đ cho rằng sau kết hôn vợ chồng chỉ sống hạnh
phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh B thường
đánh chị và không quan tâm gì đến gia đình. Hai bên đã chấm dứt mọi quan hệ và
sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay. Phía chị Đ cho rằng mâu thuẫn vợ chồng
đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng thực sự không còn nên chị xin được ly hôn anh
B; Phía anh B cho rằng vợ chồng không mâu thuẫn nên anh không nhất trí
ly hôn với ch Đ mặt khác, anh B theo đạo thiên chúa giáo, theo quy Đ của đạo
thiên chúa giáo thì vợ chồng không được phép ly hôn.
Xét yêu cầu xin được đoàn tụ của anh B thấy rằng, kể từ khi chị Đ đơn
xin ly hôn anh B cũng không biện pháp đ cải thiện quan hệ vợ chồng
anh B không đến a án để giải quyết, như vậy chứng tỏ anh B xin đoàn tụ
không thiện chí và không thực tâm. Mặt khác, năm 2016 chị Đ đã làm đơn xin ly
hôn anh B tại Tòa án nhưng sau khi chị Đ rút đơn ly hôn thì cuộc sống vợ chồng
cũng không cải thiện. Ngày 04/6/2020 Tòa án nhân dân thành phố VT tiến hành
xác minh tại khu dân nơi anh Bảy đang trú thì xác Đ anh Bảy theo đạo
Công go cư trú tại khu 3, xã TV còn chị Đ đã chuyểnng táco thành phố Hồ
3
Chí Minh, giữa chị Đ anh Bảy không chung sống cùng nhau nữa nên việc xin
đoàn tụ của anh Bảy là kng căn cứ để chấp nhận.
Xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa chị Đ anh B đã không còn vợ
chồng đã sống ly thân từ năm 2016. Hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên
cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đ, xử cho chị Đ được ly hôn với anh B
là phù hợp theo quy Đ tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Chị Đ anh B xác Đ vợ chồng 01 con chung
cháu Nguyễn Thanh Trúc, sinh ngày 13/9/2012, khi ly hôn cả hai đều có nguyện
vọng xin được nuôi con chung. Xét nguyện vọng xin nuôi con của hai bên là hoàn
toàn chính đáng. Nhưng xét thấy cháu Trúc còn nh lại gái cần nhiều sự
chăm sóc của người mẹ hơn, để đảm bảo về mọi mặt cho con chung hiện nay
cháu Trúc đang học tập và sống cùng chị Đ tại thành phố Hồ Chí Minh, chị Đ
công việc, thu nhập ổn Đ. Mặt khác, cháu Trúc nguyện vọng được với mẹ
nên cần giao con chung cho chị Đ được quyền trực tiếp nuôi ỡng phù hợp
pháp luật.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Phía chị Đ yêu cầu anh B phải cấp
dưỡng theo quy Đ của pháp luật. Xét đề nghị của chị Đ về việc yêu cầu anh B
phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phù hợp, nên cần buộc anh B phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Đ với mức 1.000.000đồng/1 tháng,
kể từ ngày 24/7/2020 cho đến khi con thành niên khả năng lao động.
Phương thức cấp dưỡng được thực hiện Đ kỳ hằng tháng phù hợp quy Đ của
pháp luật.
[4]. Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp: Chị Đ và anh B không
đề nghTòa án giải quyết. Do vậy, không đặt ra giải quyết phù hợp.
[5]. Về án phí: Chị Đ phải chịu toàn bộ án phí ly hôn thẩm. Anh B
phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy Đ là phù hợp pháp luật.
V× c¸c lÏ trªn;
quyÕt ®Þnh:
Căn cứ vào: Các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117,118
của Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1,
khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản
5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Chử Thị Đ.
1. Xử cho chị Chử Thị Đ được lyn anh Nguyễn Văn B.
2. Về con chung: Giao cho chị Chử Thị Đ được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Thanh Trúc, sinh ngày 13/9/2012;
anh Nguyễn Văn B phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch Đ với
mức 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/01 tháng, phương thức cấp dưỡng được
4
thực hiện Đ kỳ hằng tháng, kể từ ngày 24/7/2020 cho đến khi con chung thành
niên và có khảng lao động.
Chị Đ cùng các thành viên trong gia đình không ai được cản trở quyền thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung đối với anh B.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp: Chị Đ anh B không đề
nghTòa án giải quyết. Do vậy, không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Chử Th Đ phải chịu 300.000,đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Đ đã nộp 300.000,đồng (Ba trăm nghìn
đồng), tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0000892 ngày 17/4/2020,
tại Chi cục Thinh án dân sự thành phVT, tỉnh PT.
Anh Nguyễn Văn B phải chịu 300.000,đồng (Ba trăm nghìn đồng), tiền án
phí cấp dưỡng ni con chung.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy Đ của pháp luật.
“Tờng hợp bản án này được thi hành theo quy Đ tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy Đ tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy Đ tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận:
- VKSND TP.VT;
- VKSND tỉnh PT;
- Chi cục THADS TP.VT;
- UBND xã TV,TP.VT;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Bình Luyến
5
Tải về
Bản án số 20/2020/HNGĐ-ST Bản án số 20/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất