Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 199/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 199/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 199/2025/HN-ST
Ngày: 03/3/2025
V/v: Tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Phước.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Minh Hoàng;
2. Phạm Thị Phạm Hương.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Tuyết Mai Thư Tòa án nhân dân
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình n tham gia phiên tòa:
ông Đoàn Văn Thắng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 03 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình
Tân xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số 1240/2024/TLST-HNGĐ
ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/01/2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 20/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2025
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm: 1983. Thường trú: số
131/67/17 đường N, phường B, quận B, Thành phố H; tạm trú: nhà không số tổ
5, ấp 6A, xã V, huyện B, Thành phố H. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Dương Nhật M, sinh năm: 1982. Thường trú: số 77/28/60
đường số 9, phường H, quận B, Thành phố H. (Vắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, Bản tự khai, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ Biên bản hòa giải ngun đơn Nguyễn
Thị Mỹ T trình bày:
ông Dương Nhật M quen biết và tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2014 đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển số
01/2014 do Ủy ban nhân dân phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/02/2014. ông Dương Nhật M chung sống
2
hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng
bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tiếng nói chung, ông Dương
Nhật M không công việc ổn định, thường xuyên uống rượu, bia say xỉn rồi
chửi bới vợ con từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng cuộc sống của ai
thì biết người đấy, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. ông Dương Nhật
M hiện đã sống ly thân. Do tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án
giải quyết cho được ly hôn với ông Dương Nhật M.
Về con chung: 01 con chung tên Dương Ngọc Ái T, sinh ngày
28/3/2015; Nguyễn Thị Mỹ T yêu cầu trực tiếp nuôi con chung không yêu
cầu ông Dương Nhật M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Nguyễn Thị Mỹ T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Nguyễn Thị Mỹ T khai nhận không có.
Bị đơn: ông Dương Nhật M đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ vụ
án; Thông báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ a giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ. Nhưng ông Dương Nhật M không nộp cho Tòa án văn bản
trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tài liệu, chứng cứ kèm
theo, vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: ông Dương Nhật M đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ, yêu cầu mặt để
Tòa để tiến hành xét xử giải quyết vụ án tranh chấp ly hôn giữa T ông M
nhưng ông M vắng mặt không rõ lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân quận Bình Tân thụ vụ án đúng
thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cách pháp
mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng. Quá trình giải quyết vụ án từ
khi thụ đến khi xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử
tiến hành ttụng theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Giao quyết
định đưa vụ án ra xét xử, hồ cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định. Về
thời hạn xét xử được đảm bảo.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn chưa
chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân giữa T, ông M đã u thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được.
Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đề nghị Hội
3
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông M; Về con chung:
01 con chung tên Dương Ngọc Ái T, sinh ngày 28/3/2015 T nguyện
vọng nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy ông M vắng mặt không rõ
lý do trong suốt quá trình toà án giải quyết vụ án, không thể hiện ý kiến và trách
nhiệm nuôi dưỡng con chung, do đó việc giao con chung cho bà T nuôi dưỡng là
đảm bảo quyền lợi về mọi mặt và phù hợp với nguyện vọng của trẻ. Căn cứ điều
81 Luật hôn nhân và gia đình, yêu cầu nuôi con chung của bà T có cơ sở chấp
nhận. Tài sản chung, n chung nghĩa vụ dân sự khác: bà T xác định không có
nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về pháp luật tố tụng: bà T có đơn yêu cầu ly hôn với ông M hiện đang
trú tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Hội đồng xét xử nhận định
đây vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Ông Dương Nhật M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai, yêu cầu
có mặt tại tòa để Tòa án tiến hành xét xgiải quyết vụ án tranh chấp ly hôn giữa
ông M với bà T, nhưng ông M vắng mặt không lý do; bà T có đơn xin xét xử
vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật ttụng
dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển
số 01/2014, ngày 08/02/2014 đăng tại Ủy ban nhân dân phường Bình Hưng
Hoà, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh sở để xác định quan hệ hôn
nhân giữa Nguyễn Thị Mỹ T ông Dương Nhật M quan hệ hôn nhân hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị Mỹ T, Hội đồng xét xử nhận thấy:
T trình bày trong quá trình chung sống ông M T phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không
tiếng nói chung, ông M không công việc ổn định, thường xuyên uống
rượu, bia say xỉn rồi chửi bới vợ con từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng cuộc sống của ai thì biết người đấy, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
Bà T và ông M hiện đã sống ly thân.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
“Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc
giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Như
vậy, hạnh phúc gia đình phải được xây dựng trên sở tình yêu thương của hai
4
vợ chồng, đôi bên phải thật stin yêu, tôn trọng, chăm sóc lẫn nhau đó vừa
quyền vừa nghĩa vụ của vợ chồng. Nhưng hiện tại T không còn tha thiết
muốn sống chung với ông M nữa. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hòa giải để đôi
bên được hàn gắn tình cảm, đoàn tụ gia đình nhưng bà T vẫn kiên quyết yêu cầu
ly hôn, ông M vắng mặt không do cũng không văn bản nào phản hồi
đối với yêu cầu của T. Nhận thấy, bà T ông M đã không còn tôn trọng
quyền nghĩa v của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được, khả năng đoàn tụ gia đình không . vậy, Hội đồng xét xử xét
thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông M.
[2.2] Về yêu cầu nuôi con cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình chung
sống bà T xác nhận hai bên 01 con chung tên Dương Ngọc Ái T, sinh ngày
28/3/2015 T yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung không yêu cầu ông M
cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, việc nuôi dưỡng, chăm sóc con là quyền, nghĩa vụ của cha mẹ
nhưng phải dựa trên sở đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, trẻ Dương
Ngọc Ái T, sinh ngày 28/3/2015 hiện đang do T nuôi dưỡng chăm sóc
chủ yếu. Mặt khác n cứ vào khoản 2, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ,
quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì
phải xem xét nguyện vọng của con”. Đến thời điểm Tòa án xét xử vụ án trẻ
Dương Ngọc Ái T, sinh ngày 28/3/2015 đã trên 07 tuổi, Tòa án đã tiến hành ghi
nhận ý kiến của trẻ và cháu muốn sống cùng với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Ngoài ra, trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như phiên a xét xử
thì ông M đều vắng mặt không lý do cũng không có n bản trình bày ý kiến về
việc nuôi ng con chung nên việc giao con chung cho ông M nuôi dưỡng
không khả thi.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy việc giao con chung cho T trực tiếp
nuôi dưỡng phù hợp. Ghi nhận sự tự nguyện của T không yêu cầu ông Mỹ
cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung: Nguyễn Thị Mỹ T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung nghĩa vụ dân sự khác: Nguyễn Thị Mỹ T xác
định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên đã trình bày tại phiên
tòa về hướng giải quyết vụ án.
[4] Về án phí: Do yêu cầu được chấp nhận nên T phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Các điều 19, 51, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bsung năm 2014, văn bản
hợp nhất số 32/VBHN-VPQH ngày 07 tháng 12 năm 2020.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
Mỹ T đối với bị đơn ông Dương Nhật M về việc tranh chấp ly hôn.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị M T được ly hôn với ông
Dương Nhật M. Giấy chứng nhận kết hôn số 21, quyển số 01/2014 do Ủy ban
nhân dân phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 08/02/2014 không còn giá trị pháp kể từ ngày bản án này hiệu lực
pháp luật.
1.2 Về con chung: 01 con chung tên Dương Ngọc Ái T, sinh ngày
28/3/2015. Giao con chung cho Nguyễn Thị Mỹ T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục.
Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tnguyện của Nguyễn Thị Mỹ T không
yêu cầu ông Dương Nhật M cấp dưỡng nuôi con.
Người không được trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên
quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con sau này theo
quy định tại Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của
người đó theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
1.3 Về tài sản chung: Nguyễn Thị Mỹ T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
1.4 Về nợ chung nghĩa vụ dân sự khác: Nguyễn Thị Mỹ T xác định
không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án p: Nguyễn Thị Mỹ T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng án phí dân sự thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền án phí, lệ phí số 0010842
6
ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Mỹ T đã nộp đán phí dân sự
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hp bản án được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án; t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND Q.Bình Tân;
- CCTHADS Q.Bình Tân;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu VP - HS (Mai).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đức Phước
Tải về
Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST Bản án số 199/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất